Đề Xuất 5/2023 # Hướng Dẫn Cấu Hình Cameraddns # Top 5 Like | Welovelevis.com

Đề Xuất 5/2023 # Hướng Dẫn Cấu Hình Cameraddns # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cấu Hình Cameraddns mới nhất trên website Welovelevis.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Như Phương Việt đã thông báo, HIKVISION vừa ra mắt bản cập nhật firmware, cho phép người dùng có thêm lựa chọn xem qua mạng bằng phương thức tên miền động – với tên gọi CameraDDNS. Để cài đặt tên miền CameraDDNS, chúng ta có thể thực hiện theo 5 bước sau: 1. Đăng nhập cổng thông tin: http://cameraddns.net/ Lưu ý, ở thời điểm hiện tại, cổng thông tin chưa hỗ trợ mã hóa giao thức https, do vậy chúng ta có thể làm theo hình dưới để truy cập: 2. Khởi tạo tài khoản: 3. Trong trang cấu hình CameraDDNS, điền vào các thông tin về tên miền muốn khởi tạo cho thiết bị. Sau khi điền các thông tin, nhấn nút “Thêm mới” để xác nhận. 4. Sau khi khởi tạo tên miền thành công, chúng ta cần gán tên miền này cho thiết bị đang cài đặt. Kích chọn hộp kiểm Enable DDNS, chọn loại tên miền Camera DDNS. Điền vào các thông tin về tên miền đã khởi tạo: Lưu ý: + Thiết bị phải được cập nhật firmware hỗ trợ CameraDDNS + Việc cấu hình trên có thể thực hiện thông qua màn hình trực tiếp hoặc trình duyệt web Sau khi điền đẩy đủ và chính xác các thông tin, nhấn nút Apply để xác nhận. Mục trạng thái (Status) báo “DDNS status is normal” đồng nghĩa việc cài đặt trên thiết bị đã thành công. 5. Cuối cùng, để truy cập thiết bị qua trình duyệt web, chúng ta có thể gõ vào địa chỉ như sau : http://cameraddns.net/phuongviettest hoặc http://phuongviettest.cameraddns.net Trong quá trình thao tác cấu hình CameraDDNS, mọi yêu cầu hỗ trợ Quý đối tác vui lòng liên hệ hotline kỹ thuật Phương Việt:

Kỹ thuật hỗ trợ 1: 096 815 2772

Kỹ thuật hỗ trợ 2: 096 446 2233

Hướng Dẫn Cách Cài Đặt Cấu Hình Camera Ip Dahua

Hướng dẫn cách cài đặt cấu hình camera IP Dahua

14-12-2018, 1:57 pm Lượt xem : 26229

Hiện nay, việc trang bị một hệ thống camera quan sát không còn xa lạ gì với đời sống chúng ta. Không những nhằm mục đích quan sát, giám sát mà còn tăng cường an ninh, chống trộm, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của mình. Vì thế, camera quan sát được lắp đặt ngày càng phổ biến rộng rãi không chỉ tại gia đình, văn phòng, công ty mà còn tại các cửa hàng, trường học… mang lại sự an toàn và yên tâm cho cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Trước tiên việc kết nối Camera IP thành một hệ thống Camera quan sát, việc lắp đặt và kết nối là rất đơn giản, bạn chỉ cần cấp nguồn và kết nối mạng Internet giữa camera IP và modem thông qua cable mạng mà không cần sử dụng đầu ghi hình.

Sau khi kết nối hệ thống camera thành công bạn tiếp hành đăng nhập vào Camera IP và Setup cấu hình của camera để có thể quan sát nội bộ hoặc từ xa qua mạng.

Nếu bạn muốn đăng nhập vào Camera IP để quan sát và Setup ta cần phải biết được địa chỉ IP của Camera cũng như thông tin về tài khoản đăng nhập ( User / Password ), mặc định của nhà sản xuất thông thường là Admin/Admin hoặc Admin/123456, …

– Địa chỉ IP mặc định của hãng Dahua : 192.168.1.108

– Nếu nhà sản xuất đặt chế độ IP động: chúng ta dùng phần mềm Scan IP để kiểm tra.

Tiếp theo ta dùng địa chỉ IP trên đăng nhập vào Camera IP bằng cách mở trình duyệt Web và gõ địa chỉ IP của camera lên đó để truy cập và cài đặt.

Giao diện chính của Camera IP

Sau khi chúng ta đăng nhập thành công, trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện chính và chúng ta bắt đầu tiến hành cài đặt theo yêu cầu sử dụng của người dùng.

Cài đặt cấu hình của Camera IP

B1: Từ ngoài giao diện chúng ta kích chuột vào mục Setup để bắt đầu tiến hành cài đặt

B2: Sau đó tiến hành cài đặt các thông số cần thiết cho Camera IP

Chúng ta có thể thiết lập các thông số sau của Camera: Camera ( hình ảnh, âm thanh, độ tương phản…), Network ( thiết lập cấu hình mạng), Event (thiết lập thông số sự kiện ), Storage ( cài đặt lưu trữ ), System ( cài đặt hệ thống ), Information ( thông tin Camera ).

B3: Thiết lập cấu hình mạng xem qua mạng Lan

– Static : ta chọn chế độ IP tĩnh cho Camera

– IP Address : Điền địa chỉ IP của camera mà người sử dụng muốn thiết lập ( có thể để mặc định hoặc thay đổi tùy theo modem mạng và người sử dụng ).

– Default Gateway : Nhập dải địa chỉ đăng nhập modem mạng của người sử dụng: 192.168.1.1 / 192.168.10.1 / 192.168.100.1, …..

Sau khi đã hoàn thành cài đặt trên bạn có thể đăng xuất khỏi camera và tiến hành đăng nhập lại từ đầu với dải địa chỉ IP mới.

B4: Cấu hình Camera quan sát từ xa qua mạng Internet

Server Type : Bạn lựa chọn Server mạng để cấu hình: Dahua DDNS, Dyndns DDNS, CN99 DDNS, NO-IP DDNS

+ Để chọn cấu hình theo tên miền của nhà sản xuất ta kích chọn Server Type : Dahua DDNS và làm theo hình trên.

+ Để chọn cấu hình theo tên miền người sử dụng ta chọn Server Type : Dyndns DDNS và tiến hành như sau:

– Server Type : Dyndns DDNS

– Domain Name : ***.dyndns.org ( xxx tùy theo tên người sử dụng đặt )

Sau khi hoàn thành thì lưu cấu hình vừa cài đặt

– chúng tôi / Password : tài khoản đăng nhập để kích hoạt tên miền cho người sử dụng.

Sau khi hoàn thành các bước cài đặt trên camera chúng ta tiến hành mở port trên modem và cấu hình tên miền trên trang Dyndns như bình thường là được.

Quý khách có thể đến showroom chúng tôi để trực tiếp kiểm tra chất lượng camera quan sát IP Dahua và lắng nghe tư vấn của các chuyên viên.

Cùng với nguồn sản phẩm camera quan sát Dahua chính hãng, đảm bảo chất lượng, chúng tôi còn có dịch vụ lắp đặt camera Dahua tận nơi với chi phí cạnh tranh, nhiều ưu đãi, khuyến mãi phụ kiện đi kèm và những hậu mãi chu đáo sau khi lắp đặt.

Hướng Dẫn Cấu Hình Mạng Lan Ảo (Vlan) Cho Hệ Thống Camera Quan Sát

Cấu hình mạng LAN ảo (VLAN) trên Switch cho camera quan sát là rất quan trọng để bảo vệ camera IP chống lại sự truy cập trái phép và cũng để tách hệ thống camera an ninh khỏi các máy tính và thiết bị khác được kết nối với mạng IP.

Nếu bạn có các thiết bị chuyển mạch mạng lớp 2 (Switch) của hãng Cisco, Netgear, HP, Dell, Dlink …. chúng có thể dễ dàng cấu hình để sử dụng trên hệ thống camera quan sát của bạn.

Hãy bắt đầu bằng cách tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản về VLAN , hiểu cách nó được sử dụng trên các thiết bị chuyển mạch mạng và tìm hiểu cách thiết lập VLAN cho camera an ninh.

Mạng LAN ảo (VLAN) là gì?

VLAN là cụm từ viết tắt của virtual local area network hay còn được gọi là mạng LAN ảo. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một cách logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý nhằm cho phép kiểm soát lưu lượng đường truyền internet và cũng để tăng mức độ truy cập bảo mật do đó tránh được truy cập trái phép.

Trên S witch chuyên dụng của hãng Cisco, Netgear, HP, Dell, Dlink …. có thể tạo VLAN và liên kết chúng với các cổng Switch cụ thể. Các thiết bị như máy tính và camera IP được kết nối với cùng một nhóm cổng sẽ có thể giao tiếp với nhau trong mạng nội bộ.

Tách biệt lưu lượng traffic VLAN

Trong một kịch bản với máy tính và camera CCTV được kết nối với cùng một Switch, có thể tạo VLAN để tách lưu lượng traffic.

Trong hệ thống mạng CNTT của Doanh nghiệp, trường học, khách sạn….Chuyên viên quản trị mạng (Administrator) đặt tên cho các VLAN bằng cách sử dụng số thứ tự và màu sắc để ký hiệu. Trong hình trên, bạn có thể thấy VLAN 10 và sử dụng màu xanh lam và xanh lục tương ứng để đại diện cho các nhóm khác nhau.

VLAN có thể tăng tính bảo mật trong mạng bằng cách gán các cổng chuyển mạch cụ thể cho các nhóm. Xem hình bên dưới nơi máy tính xách tay của một người đàn ông được kết nối với cổng 1 trên màu xanh da trời và giao tiếp với PC2 trên cổng 3.

Kẻ xâm nhập tháo camera IP khỏi cáp trên cổng 4 để kết nối máy tính xách tay của anh ta và hack mạng. Anh ta kết nối với VLAN xanh lá cây để cố gắng hack camera an ninh nhưng anh ta không thể có quyền truy cập vào phần còn lại của mạng.

Nguyên tắc tương tự áp dụng để phân quyền cho PC của nhân viên trong công ty, anh ta không thể truy cập vào camera an ninh vì nó được kết nối với một VLAN khác.

Cách hoạt động của VLAN Tagging (thẻ chứa số thứ tự của VLAN)

Để có thể kiểm soát lưu lượng, Switch sử dụng TAG (thẻ chứa số thứ tự của VLAN hay VLAN ID) chỉ là một cách để đánh dấu các khung đi vào hoặc rời khỏi mỗi cổng,

Các khung đi vào cổng chuyển đổi 1 hoặc 3 được gắn thẻ là một phần của VLAN 10 và các khung đi vào cổng 2 hoặc 4 được gắn thẻ là một phần của VLAN 20 .

TAG có thể khác nhau tùy thuộc vào thương hiệu của thiết bị chuyển mạch (Switch), tuy nhiên có một tiêu chuẩn TAG phổ biến được gọi là 802.1Q được hầu hết các nhà sản xuất sử dụng.

Xem hình bên dưới. Khi các khung hình xuất phát từ camera IP đến Switch, chúng được gắn thẻ, Các thẻ đó sẽ bị xóa trước khi rời khỏi Switch.

Xem bên dưới các trường thẻ theo tiêu chuẩn chung 802.1Q.

SOURCE: Nguồn của gói dữ liệuDESTINATION: Đích đến của gói dữ liệuTYPE & LEN: Type and sizeDATA: Dữ liệu có trong góiFRAME CHECK: Kiểm tra khung

Giao tiếp giữa các Switch

Khi kết nối hai thiết bị chuyển mạch, cần phải sử dụng HUB sẽ cho phép lưu lượng của tất cả các VLAN đi qua. Vì vậy, các khung có TAG 802.1Q sẽ đi qua cổng này.

Một số nhà sản xuất có ký hiệu cổng VLAN hơi khác biệt. Trong tài liệu chuyển mạch của Cisco, thuật ngữ ” Hub port ” được sử dụng cho các cổng đặc biệt đó. Các nhà sản xuất khác như Netgear, HP và Dell sử dụng thuật ngữ ” Tagged Port ” nhưng trong mọi trường hợp, tất cả họ đều sử dụng 802.1Q TAG.

Giờ đây, các camera an ninh IP và máy tính có thể gửi lưu lượng truy cập từ Switch thứ nhất sang Switch thứ hai mà vẫn kiểm soát được quá trình truyền traffic và bảo mật.

Switch đầu tiên có thể gắn thẻ các khung hình đến từ camera an ninh và di chuyển chúng qua trung kế (các cổng được gắn thẻ) đến Switch thứ hai.

Loại chuyển mạch cho cấu hình VLAN

Đối với cấu hình VLAN là cần thiết để sử dụng thiết bị chuyển mạch lớp 2 có thể quản lý .

Mỗi nhà sản xuất có một cách khác nhau để tạo và quản lý VLAN bằng cách sử dụng CLI (giao diện dòng lệnh) hoặc Giao diện Web . Nhưng trong mọi trường hợp, việc thiết lập khá giống nhau và rất dễ dàng để tạo và cấu hình các VLAN.

Ví dụ về cấu hình VLAN cho camera quan sát

Chúng ta hãy xem xét một hệ thống camera CCTV với 4 máy tính để bàn sử dụng và 3 camera IP và 1 NVR sử dụng VLAN 20.

Trong dự án CCTV nhỏ này, VLAN tách lưu lượng mạng phát sóng của công ty khỏi lưu lượng mạng phát sóng camera IP. Xem sơ đồ.

Trên cấu hình CCTV VLAN này, người dùng máy tính để bàn sẽ không thể truy cập vào các camera IP hoặc NVR. Vì vậy, hệ thống an ninh của bạn được bảo vệ.

Vì vậy, bạn có thể thấy cấu hình VLAN cho camera quan sát là rất quan trọng để giữ cho hệ thống của bạn an toàn khỏi tin tặc và những kẻ xâm nhập.

Ví dụ nhanh, chúng ta hãy xem cấu hình VLAN trên switch Cisco 8 cổng. Mã thiết bị là Catalyst 2960 PD sẽ được định cấu hình bằng CLI:

Cấu Hình Router Trong Cisco

I. Cấu hình Route

1. Chế độ giao tiếp dòng lệnh CLI

Các câu lệnh được sử dụng trong chế độ cấu hình toàn cục là những câu lệnh có tác động lên toàn bộ hệ thống. Bạn sử dụng câu lệnh sau để di chuyển vào chế độ cấu hình toàn cục:

Chú ý: Sự thay đổi của dấu nhắc cho biết bạn đang ở chế độ cấu hình toàn cục.

Chế độ cấu hình toàn cục là chế độ cấu hình chính. Từ chế độ này bạn có thể chuyển vào các chế độ chuyên biệt như:

Chế độ cấu hình cổng giao tiếp.

Chế độ cấu hình đường truy cập.

Chế độ cấu hình router.

Chế độ cấu hình cổng con.

Chế độ cấu hình bộ điều khiển.

Bạn dùng lệnh exit để trở về chế độ cấu hình toàn cục hoặc bạn dùng phím Ctrl-Z để quay về thẳng chế độ EXEC đặc quyền.

2. Đặt tên cho router

Công việc đầu tiên khi cấu hình router là đặt tên cho router. Trong chế độ cấu hình toàn cục, bạn dùng lệnh sau:

Ngay sau khi bạn nhấn phím Enter để thực thi câu lệnh bạn sẽ thấy dấu nhắc đổi từ tên mặc định () sang tên mà bạn vừa mới đặt ( HocMangMayTinh ).

3. Đặt mật mã cho router

Mật mã được sử dụng để hạn chế việc truy cập vào router. Thông thường ta luôn đặt mật mã cho đường vty và console trên router. Ngoài ra mật mã còn được sử dụng để kiểm soát sự truy cập vào chế độ EXEC đặc quyền trên router. Khi đó, chỉ những người nào được phép mới có thể thực hiện việc thay đổi tập tin cấu hình trên router.

Đôi khi bạn sẽ thấy là rất không an toàn khi mật mã được hiển thị rõ ràng khi sử dụng lệnh hoặc . Để tránh điều này bạn nên dùng lệnh sau để mã hóa tất cả các mật mã hiển thị trên tập tin cấu hình của router:

Lệnh sẽ áp dụng một cơ chế mã hóa đơn giản lên tất cả các mật mã chưa được mã hóa. Riêng mật mã thì sử dụng một thuật toán mã hóa rất mạnh là MD5.

Chúng ta có rất nhiều lệnh show được dùng để kiểm tra nội dung các tập tin trên router và để tìm ra sự cố. Trong cả hai chế độ EXEC đặc quyền và EXEC người dùng, khi bạn gõ show? Thì bạn sẽ xem được danh sách các lệnh show. Đương nhiên là số lệnh show dùng được trong chế độ EXEC đặc quyền sẽ nhiều hơn trong chế độ EXEC người dùng.

Show interface – hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp trên router. Để xem trạng thái của một cổng nào đó thì bạn thêm tên và số thứ tự của cổng đó sau lệnh show interface. Ví dụ như: Router#show interface serial 0/1

Show controllers serial – hiển thị các thông tin chuyên biệt về phần cứng của các cổng serial.

Show clock – hiển thị đồng hồ được cài đặt trên router.

Show hosts – hiển thị danh sách tên và địa chỉ tương ứng.

Show users – hiển thị tất cả các user đang kết nối vảo router.

Show history – hiển thị danh sách các câu lệnh vừa mới được sử dụng.

Show flash – hiển thị thông tin bộ nhớ flash và tập tin IOS chứa trong đó.

Show version – hiển thị thông tin về router và IOS đang chạy trên RAM.

Show ARP – hiển thị bảng ARP trên router.

Show protocol – hiển thị trạng thái toàn cục và trạng thái của các cổng giao tiếp đã được cấu hình giao thức lớp 3.

Show startup-configuration – hiển thị tập tin cấu hình đang chạy trên RAM.

5. Cấu hình cổng serial

Vào chế độ cấu hình toàn cục.

Vào chế độ cấu hình cổng serial.

Khai báo địa chỉ và subnet mask.

Đặt tốc độ clock nếu đầu cáp cắm vào cổng serial là DCE. Nếu đầu cáp là DTE thì chúng ta có thể bỏ qua này.

Khởi động serial.

Mỗi một cổng serial đều phải có một địa chỉ IP và subnet mask để chúng có thể định tuyến các gói IP. Để cấu hình địa chỉ IP chúng ta dùng lệnh sau:

Cổng serial cần phải có tín hiệu clock để điều khiển thời gian thực hiện thông tin liên lạc. Trong hầu hết các trường hợp, thiết bị DCE, ví dụ như CSU, sẽ là thiết bị cung cấp tín hiệu clock. Mặc định thì Cisco router lad thiết bị DTE nhưng chúng ta có thể cấu hình chúng thành thiết bị DCE.

Mặc định thì các cổng giao tiếp trên router đều đóng. Nếu bạn muốn mở hay khởi động các cổng này thì bạn phải dùng lệnh no shutdown. Nếu bạn muốn đóng cổng lại để bảo trì hoặc xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown.

Router(config)#interface serial 0/0 Router(config-if)#clock rate 56000 Router(config-if)#no shutdown

6. Thực hiện thêm, xóa, di chuyển và thay đổi tập tin cấu hình

Nếu bạn cần chỉnh sửa tập tin cấu hình thì bạn phải di chuyển vào đùng chế độ cấu hình và thực hiện cần thiết. Ví dụ: nếu bạn cần mở một cổng nào đó trên router thì trước hết bạn phải vào chế độ cấu hình toàn cục, sau đó vào chế độ cấu của cổng đó rồi dùng lệnh no shutdown.

Để kiểm tra những gì mà bạn vừa mới thay đổi, bạn dùng lệnh show runningconfig. Lệnh này sẽ hiển thị nội dung của tập tin cấu hình hiện tại. Nếu kết quả hiển thị có những có những chi tiết không đúng thì bạn có thể chỉnh sửa lại bằng cách thực hiện một hoặc nhiều cách sau:

Dùng dạng no của các lệnh cấu hình.

Khởi động lại router với tập tin cấu hình nguyên thuỷ trong NVRAM.

Chép tập tin cấu hình dự phòng từ TFTP server.

Xoá tập tin cấu hình khởi động bằng lệnh erase startup-config, sau đó khởi động lại router và vào chế độ cài đặt.

Để lưu tập tin, cấu hình hiện tại thành tập tin cấu hình khởi động lưu trong NVRAM, bạn dùng lệnh như sau:

Router#copy running-config startup-config

7. Cấu hình cổng Ethernet

Tương tự như cổng serial, chúng ta có thể cấu hình cổng Ethernet bằng đường console hoặc vty.

Mỗi cổng Ethernet cũng cần phải có một địa chỉ IP và subnet mask để có thể thực hiện định tuyến các gói IP qua cổng đó.

Vào chế độ cấu hình toàn cục.

Vào chế độ cấu hình cổng Ethernet.

Khai báo địa chỉ và subnet mask.

Khởi động cổng Ethernet.

Măc định là các cổng trên router đều đóng. Do đó, bạn phải dùng lệnh no shutdown để mở hay khởi động cổng. Nếu bạn cần đóng cổng lại để bảo trì hay xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown.

1. Tầm quan trọng của việc chuẩn hoá tập tin cấu hình

Trong một tổ chức việc phát các quy định dành cho các tập tin cấu hình là rất cần thiết. Từ đó ta có thể kiểm soát được các tập tin nào càn bảo trì, lưu các tập tin ở đâu và như thế nào.

Các quy định này có thể là những quy định được ứng dụng rộng rái hoặc cũng có thể chỉ có giá trị trong một phạm vi nào đó. Nếu không có một quy định chung cho tổ chức của mình thì hệ thống mạng của bạn sẽ trở nên lộn xộn và không đảm bảo được hoạt động thông suốt.

2. Câu chú thích cho các cổng giao tiếp

Trên các cổng giao tiếp bạn nên ghi chú lại một số thông tin quan trọng, ví dụ như chỉ số mạch mà cổng này kết nối vào, hay thông tin vào router khác, về phân đoạn mạng mà cổng này kết nối đến. Dựa vào các câu chú thích này, người quản trị mạng có thể biết được là cổng giao tiếp này kết nối vào đâu.

3. Cấu hình chú thích cho các cổng giao tiếp

Trước tiên bạn phải vào chế độ cấu hình toàn cục. Rồi từ chế độ cấu hình toàn cục bạn chuyển vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp. Tại đây bạn gõ lệnh description và câu chú thích mà bạn muốn.

Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal.

Vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp (ví dụ là cổng Ethernet 0): interface Ethernet 0.

Nhập lệnh description và theo sau là câu chú thích.

Thoát khỏi chế độ cấu hình giao tiếp để trở về chế độ EXEC đăc quyền bằng cách nhấn phím Ctrl-Z.

Lưu lại cấu hình vừa rồi vào NVRAM bằng lệnh copy running-config startupconfig.

Router#config terminal Enter configuration commands, one per line. End with CNTL_Z Router (config)# interface Ethernet 0 Router (config-if)#description LAN Engineerinng, Bldg. 2

4. Thông điệp đăng nhập

Thông điệp đăng nhập được hiển thị khi bạn đăng nhập vào hệ thống. Loại thông điệp này rất hữu dụng khi bạn cần cảnh báo trước khi đến giờ tắt hệ thống mạng. Tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy thông điệp đăng nhập. Cho nên bạn nên dùng các thông điệp mạng tính cảnh báo, thu hút sự chú ý. Còn những thông điệp để “chào đón” mọi người đăng nhập vào router là không thích hợp lắm. Ví dụ một thông điệp như sau: ” This is a secure system, authorized access only! ” (Đây là hệ thống được bảo mật, chỉ dành cho những người có thẩm quyền!) được sử dụng để cảnh báo những vị khách viếng thăm bất hợp pháp.

5. Cấu hình thông điệp đăng nhập (MOTD)

Thông điệp MOTD có thể hiển thị trên tất vả các thiết bị đầu cuối kết nối vào router.

Để cấu hình thông điệp MOTD bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây bạn dùng lệnh banner motd, cách một khoảng trắng, nhập ký tự phân cách ví dụ như ký tự #, rồi viết câu thông báo, kết thúc bằng cách nhập ký tự phân cách một lần nữa.

Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal

Nhập lệnh như sau: banner motd # The message of the day goes here #.

Lưu cấu hình vừa rồi bằng lệnh copy running-config startup-config.

6. Phân giải tên máy

Phân giải tên máy là quá trình máy tính phân giải từ tên mày thành địa chỉ IP tương ứng.

Để có thể liên hệ với các thiết bị IP khác bằng tên thì các thiết bị mạng như router cũng cần phải có khả năng phân giải tên máy thành địa chỉ IP. Danh sách giữa tên máy và điạ chỉ IP tương ứng được gọi là bảng host.

Bảng host có thể bao gồm tất cả các thiết bị mạng trong tổ chức của mình. Mỗi một địa chỉ IP có một tên máy tương ứng. Phần mềm Cisco IOS có một vùng đệm để lưu tên máy và địa chỉ tương ứng. Vùng bộ đệm này giúp cho quá trình phân giải tên thành địa chỉ được nhanh hơn.

Tuy nhiên tên máy ở đây không giống như tên DNS, nó chỉ có ý nghĩa đối với router mà nó được cấu hình mà thôi. Người quản trị mạng có thể cấu hình bảng host trên router với bất kỳ tên nào với IP nào và các thông tin này chỉ có ý nghĩa đối với router đó mà thôi.

The following is an exemple of the configuration of a host table on a router: Router(config)#ip host Auckland 172.16.32.1 Router(config)#ip host Beirut 192.168.53.1 Router(config)#ip host Capetown 192.168.89.1 Router(config)#ip host Denver 10.202.8.1

7. Cấu hình bảng host

Để khai báo tên cho các địa chỉ IP, đầu tiên bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây dùng lệnh ip host, theo sau là tên của thiết bị và tất cả các IP của nó. Như vậy tên máy này sẽ ánh xạ với từng địa chỉ IP của các cổng trên thiết bị đó. Khi đó bạn có thể dùng lệnh ping hay telnet tới thiết bị đó bằng tên của thiết bị hay địa chỉ IP tương ứng đều được.

Sau đay là các bước thực hiện cấu bảng host:

Vào chế độ cấu hình toàn cục của router.

Nhập lệnh ip host theo sau là tên của router và tất cả các địa chỉ IP của các cổng trên router đó.

Tiếp tục nhập tên và địa chỉ IP tương ứng của các router khác trong mạng

Lưu cấu hình vào NVRAM.

8. Lập hồ sơ và lưu dự phòng tập tin cấu hình

Tập tin cấu hình của các thiết bị mạng sẽ quyết định sự hoạt động của hệ thống. Công việc quản lý tập tin cấu hình của các thiết bị bao gồm các công việc sau:

Lập danh sách và so sánh với tập tin cấu hình trên các thiết bị đang hoạt động.

Lưu dự phòng các tập tin cấu hình lênh server mạng.

Thực hiện cài đặt và nâng cấp các phần mềm.

Chúng ta cần lưu dự phòng các tập tin cấu hình để sử dụng trong trường hợp có sự cố. Tập tin cấu hình có thể được lưu trên server mạng, ví dụ như TFTP server, hoặc là lưu trên đĩa và cất ở nơi an toàn. Ngoài ra chúng ta cũng nên lập hồ sơ đi kèm với các tập tin này.

9. Cắt, dán và chỉnh sửa tập tin cấu hình

Bước 1: nhập lệnh copy running-config tftp.

Bước 2: nhập địa chỉ IP của máy mà chúng ta sẽ lưu tập tin cấu hình lên đó.

Bước 3: nhập tên tập tin.

Bước 4: xác nhận lại câu lệnh bằng cách trả lời “yes“

Chúng ta có thể sử dụng tập tin cấu hình lưu trên server mạng để cấu hình cho router.

Để thực hiện điều này bạn làm theo các bước sau:

Nhập lênh copy tftp running-config.

Ở dấu nhắc tiếp theo bạn chọn loại tập tin cấu hình máy hay tập tin cấu hình mạng. Tập tin cấu hình mạng có chứa các lệnh có thể thực thi cho tất cả các router và server trong mạng. Còn loại tập tin cấu hình máy thì chỉnhcác lệnh thực thi cho một router mà thôi. Ở dấu nhắc kế tiếp, bạn nhập địa chỉ IP của máy nào mà bạn đang lưu tập tin cấu hình trên đó.

Sau đó nhập tên của tập tin hoặc là chấp nhận lấy tên mặc định. Tên của tập tin theo quy tắc của UNIX. Tên mặc định cho loại tập tin cấu hình máy là hostname-config, còn tên mặc định cho loại tập tin cấu hình mạng là netword-config. Trong môi trường DOS thì tên tập tin bị giới hạn với 8 ký tự và 3 ký tự mở rộng (ví dụ như: router.cfg). Cuối cùng bạn xác nhận lại tất cả các thông tin vừa rồi. Bạn lưu ý trên hình thì sẽ thấy là dấu nhắc chuyển ngay sang tên HocMangMayTinh. Điều này chứng tỏ là router được cấu hình lại ngay sau khi tập tin cấu hình vừa được tải xuống.

Tập tin cấu hình trên router cũng có thể được lưu vào đĩa bằng cách sao chép dưới dạng văn bản rồi lưu vào đĩa mềm hoặc đĩa cứng. Khi nào cần chép trở lại rouer thì bạn dùng chức năng soạn thảo cơ bản của chương trình mô phỏng thiết bị đầu cuối để cắt dán các dòng lệnh vào router.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cấu Hình Cameraddns trên website Welovelevis.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!