Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco mới nhất trên website Welovelevis.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.
1. Giới thiệu
Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router của Cisco. Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.
Lưu ý rằng trong hướng dẫn này sẽ không giới thiệu đến việc kết nối vật lý từ router đến mạng mà nó sẽ làm nhiệm vụ định tuyến mà chỉ giới thiệu cấu hình hệ điều hành.
Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh
Giai phap mang- Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thời gian vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh hơn nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng dòng lệnh so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên đặc biệt hiệu quả khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là một chuẩn cho tất cả các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi trong bài kiểm tra về CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.
2. Bắt đầu với Cisco
Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows, bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router. Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK. Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn, hãy bật nguồn cấp cho nó.
Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tínhLinux, cần phải có Seyon hoặc Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối Linux của bạn.
Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:
Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.
Các chế độ
Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ (mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router, chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng. Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đnahs một dấu hỏi chấm sẽ hiển thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.
Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền
Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết), bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà router đang chạy. Đánh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ mà bạn đang hiện diện.
Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền.
Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ:
Thành
Router#
Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở mọi lúc.
Router(arguments)#
Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền. Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền, bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.
3. Cấu hình router Cisco
Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:
Router#show interfaces Router#show ip protocols Router#show ip route Router#show ip arp
Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.
Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.
Cấu hình toàn cục
Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.
Router#config Router(config)#
Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong chế độ nào lúc này.
Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnh hostname.
Router(config)#hostname ExampleName ExampleName(config)#
Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).
Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:
ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#
Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.
ExampleName(config)#enable secret examplepassword ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#
Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:
ExampleName#
Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.
Cấu hình giao diện
Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tục này:
media type slot#/port#
“Media type” là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI, nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.
Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.
Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:
ExampleName#show interface ethernet 6/2
Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:
media type port#
Cho ví dụ:
ExampleName#show interface serial 0
Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:
ExampleName#config ExampleName(config)#interface serial 1/1 ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 ExampleName(config-if)#no shutdown ExampleName(config-if)#ctrl-Z ExampleName#
Sau đó thẩm định cấu hình:
ExampleName#show interface serial 1/1
Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.
ExampleName(config)#interface serial 1/1 ExampleName(config-if)#shutdown ExampleName(config-if)#ctrl-Z ExampleName#show interface serial 1/1
Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho giao diện nối tiếp 1/1:
ExampleName(config)#interface serail 1/1 ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 ExampleName(config-if)ctrl-Z ExampleName#show interface serial 1/1
Cấu hình và định tuyến
Giai Phap Mang- Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.
ExampleName(config)#ip routing ExampleName(config)#ctrl-Z
Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể gán các tuyến tĩnhstatic routeshoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử dụng giao thức định tuyến độngdynamic routing protocol.
Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.
ExampleName#config ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1 ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#show ip route
Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một số phương pháp khác.
Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng.
Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.
Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.
ExampleName#config ExampleName(config)#router rip ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh ExampleName(config-router)#ctrl-Z ExampleName#show ip protocols
Lưu cấu hình router
Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.
ExampleName#show running-config
Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy running-config startup-config.
ExampleName#copy running-config startup-config
Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vàonon-volatile RAM(NVRAM). Phát lệnh show startup-config.
ExampleName#show startup-config
Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát lệnh copy startup-config running-config.
ExampleName#copy startup-config running-config
Cấu hình ví dụ
Router#config
Router(config)#hostname N115-7206
N115-7206(config)#interface serial 1/1
N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
N115-7206(config-if)no shutdown
N115-7206(config-if)ctrl-z
N115-7206#show interface serial 1/1
N115-7206#config
N115-7206(config)#interface ethernet 2/3
N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0
N115-7206(config-if)#no shutdown
N115-7206(config-if)#ctrl-z
N115-7206#show interface ethernet 2/3
N115-7206#config
N115-7206(config)#router rip
N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0
N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0
N115-7206(config-router)#ctrl-z
N115-7206#show ip protocols
N115-7206#ping 192.168.150.1
N115-7206#config
N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#ping archie.au
N115-7206#config
N115-7206(config)#enable secret password
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#copy running-config startup-config
N115-7206#exit
4. Khắc phục sự cố router Cisco
Giai phap mang- Chắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi mà người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi.
Cho đến đây bạn đã thâm thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là:
ExampleName#show interfaces ExampleName#show ip protocols ExampleName#show ip route ExampleName#show ip arp
Kiểm tra kết nối
Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. Tín hiệu đó thay thế cho các câu đối thoại như:
Xin chào, bạn có ở đó không? Vâng, tôi đây.
ExampleName#ping xxxxxxxx
Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến.
Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có thể phát sinh.
Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace.
ExampleName#trace xxxxxxxx
Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện trên đường đến đích.
Lệnh debug
Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco.
Các kết nối phần cứng và vật lý
Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra thêm các nguồn trợ giúp khác.
Ngoài tầm kiểm soát
Nếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ.
Bài 8: Cấu Hình Router Cisco Cơ Bản
1. Các thành phần của Router
CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.
ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.
RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.
FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.
NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.
Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …
2. Kết nối cấu hình qua cổng console
Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.
Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.
Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).
Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.
3. Các chế độ cấu hình Router Cisco
Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:
Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “
#
”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).
Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “
(config)#
”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).
– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.
– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).
Router#
– Chế độ Global Configuration.
Router# config terminal Router(config)#– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.
Router(config)# int fa0/0 Router(config-if)# Router(config-subif)#– Chế độ cấu hình line.
Router(config-line)#Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.
4. Các cấu hình router cơ bản
4.1 Đặt tên cho Router
Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.
Cấu trúc lệnh
Router(config)# hostname {tên muốn đặt}Ví dụ:
Router(config)# hostname Router Router(config)# hostname HCM HCM (config)#
4.2 Cấu hình chống trôi dòng lệnh
Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.
Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line. Router(config-line)# logging synchronousMuốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.
Router(config)# no logging console
4.3 Cấu hình mật khẩu
Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:
Router(config)# enable password ciscoChúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:
Router(config)# enable secret ciscoLưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.
Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.
Router(config)# line console 0 Router(config-line)# password matkhaudacbietVào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.
Router(config)# line vty 0 4 Router(config-line)# password matkhautelnetVào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.
Router(config)# line aux 0 Router(config-line)# password cisco
4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner
Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.
Router(config)# banner motd “This is banner motd“ Router(config)# banner login “This is banner login “Chú ý: LOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.
4.5 Show thông tin tên các Interface của Router
Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.
Router# show ip interface brief Interface IP-Address OK? Method Status Protocol FastEthernet0/0 unassigned YES unset up up FastEthernet0/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/0 unassigned YES unset administratively down down Serial1/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/2 unassigned YES unset administratively down down Serial1/3 unassigned YES unset administratively down down
4.6 Di chuyển giữa các Interface
Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.
Lưu ý: + Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.
– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra
Router(config)# int s1/0 Router(config-if)# exit Router(config)#– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.
Router(config-if)# interface fa0/0
4.7 Cấu hình IP cổng Interface
Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.
Cú pháp lệnh
# interface {số hiệu interface} # description {miêu tả} # ip address {ip-address} {subnet-mask} # no shutdown– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.
Router(config)# interface Fastethernet 0/0– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).
Router(config-if)# description connect to Accounting LAN– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.
Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).
Router(config-if)# no shutdown
4.8 Cấu hình Clock time Zone
Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.
Router# show clock *00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017 Router# config t Router(config)# clock timezone EST -5 Router(config)# exit Router# show clock *19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017
4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP
Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.
Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2 Router(config)#exit Router#ping *Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console Router#ping site_hcm Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 msLiệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.
Router#show host Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es) site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2
4.10 Cấu hình không phân giải hostname
Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.
Router(config)# no ip domain-lookup Router(config)#Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.
4.11 Cấu hình thời gian timeout
Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.
Router(config)# line console 0 Router(config-line)# exec-timeout 0 0 Router(config-line)#
4.12 Lưu file cấu hình đang chạy
Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.
Router# copy running-config startup-config Destination filename [startup-config]? Building configuration... [OK]
4.13 Xoá file cấu hình khởi động
Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).
Router# erase startup-config Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm] [OK] Erase of nvram: complete Router# reload
4.14 Các option lệnh khác
– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.
Router# show controllers serial 0/0/0– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.
Router# show clock *00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002 Router# show hosts Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es)– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.
Router# show users– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.
Router# show history config y terminal enable config terminal show clock show version show history– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.
Router# show flash– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.
Router# show version Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc. Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team ROM: ROMMON Emulation Microcode ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Router uptime is 1 minute System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19 System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown" ....– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.
Router# show arp Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0 Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0– Xem nội dung cấu hình đang chạy trên RAM.
Router# show running-config– Kiểm tra nội dung file cấu hình đã lưu ở NVRAM.
Router# show startup-config
5. Lab cấu hình Router Cisco cơ bản
Mô hình:
Link Youtube: Tại đây
Link file hướng dẫn lab: Tại đây
Hướng Dẫn Cách Cài Đặt Cấu Hình Camera Ip Dahua
Hướng dẫn cách cài đặt cấu hình camera IP Dahua
14-12-2018, 1:57 pm Lượt xem : 26229
Hiện nay, việc trang bị một hệ thống camera quan sát không còn xa lạ gì với đời sống chúng ta. Không những nhằm mục đích quan sát, giám sát mà còn tăng cường an ninh, chống trộm, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của mình. Vì thế, camera quan sát được lắp đặt ngày càng phổ biến rộng rãi không chỉ tại gia đình, văn phòng, công ty mà còn tại các cửa hàng, trường học… mang lại sự an toàn và yên tâm cho cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Trước tiên việc kết nối Camera IP thành một hệ thống Camera quan sát, việc lắp đặt và kết nối là rất đơn giản, bạn chỉ cần cấp nguồn và kết nối mạng Internet giữa camera IP và modem thông qua cable mạng mà không cần sử dụng đầu ghi hình.
Sau khi kết nối hệ thống camera thành công bạn tiếp hành đăng nhập vào Camera IP và Setup cấu hình của camera để có thể quan sát nội bộ hoặc từ xa qua mạng.
Nếu bạn muốn đăng nhập vào Camera IP để quan sát và Setup ta cần phải biết được địa chỉ IP của Camera cũng như thông tin về tài khoản đăng nhập ( User / Password ), mặc định của nhà sản xuất thông thường là Admin/Admin hoặc Admin/123456, …
– Địa chỉ IP mặc định của hãng Dahua : 192.168.1.108
– Nếu nhà sản xuất đặt chế độ IP động: chúng ta dùng phần mềm Scan IP để kiểm tra.
Tiếp theo ta dùng địa chỉ IP trên đăng nhập vào Camera IP bằng cách mở trình duyệt Web và gõ địa chỉ IP của camera lên đó để truy cập và cài đặt.
Giao diện chính của Camera IP
Sau khi chúng ta đăng nhập thành công, trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện chính và chúng ta bắt đầu tiến hành cài đặt theo yêu cầu sử dụng của người dùng.
Cài đặt cấu hình của Camera IP
B1: Từ ngoài giao diện chúng ta kích chuột vào mục Setup để bắt đầu tiến hành cài đặt
B2: Sau đó tiến hành cài đặt các thông số cần thiết cho Camera IP
Chúng ta có thể thiết lập các thông số sau của Camera: Camera ( hình ảnh, âm thanh, độ tương phản…), Network ( thiết lập cấu hình mạng), Event (thiết lập thông số sự kiện ), Storage ( cài đặt lưu trữ ), System ( cài đặt hệ thống ), Information ( thông tin Camera ).
B3: Thiết lập cấu hình mạng xem qua mạng Lan
– Static : ta chọn chế độ IP tĩnh cho Camera
– IP Address : Điền địa chỉ IP của camera mà người sử dụng muốn thiết lập ( có thể để mặc định hoặc thay đổi tùy theo modem mạng và người sử dụng ).
– Default Gateway : Nhập dải địa chỉ đăng nhập modem mạng của người sử dụng: 192.168.1.1 / 192.168.10.1 / 192.168.100.1, …..
Sau khi đã hoàn thành cài đặt trên bạn có thể đăng xuất khỏi camera và tiến hành đăng nhập lại từ đầu với dải địa chỉ IP mới.
B4: Cấu hình Camera quan sát từ xa qua mạng Internet
Server Type : Bạn lựa chọn Server mạng để cấu hình: Dahua DDNS, Dyndns DDNS, CN99 DDNS, NO-IP DDNS
+ Để chọn cấu hình theo tên miền của nhà sản xuất ta kích chọn Server Type : Dahua DDNS và làm theo hình trên.
+ Để chọn cấu hình theo tên miền người sử dụng ta chọn Server Type : Dyndns DDNS và tiến hành như sau:
– Server Type : Dyndns DDNS
– Domain Name : ***.dyndns.org ( xxx tùy theo tên người sử dụng đặt )
Sau khi hoàn thành thì lưu cấu hình vừa cài đặt
– chúng tôi / Password : tài khoản đăng nhập để kích hoạt tên miền cho người sử dụng.
Sau khi hoàn thành các bước cài đặt trên camera chúng ta tiến hành mở port trên modem và cấu hình tên miền trên trang Dyndns như bình thường là được.
Quý khách có thể đến showroom chúng tôi để trực tiếp kiểm tra chất lượng camera quan sát IP Dahua và lắng nghe tư vấn của các chuyên viên.
Cùng với nguồn sản phẩm camera quan sát Dahua chính hãng, đảm bảo chất lượng, chúng tôi còn có dịch vụ lắp đặt camera Dahua tận nơi với chi phí cạnh tranh, nhiều ưu đãi, khuyến mãi phụ kiện đi kèm và những hậu mãi chu đáo sau khi lắp đặt.
Hướng Dẫn Cách Cài Đặt Cấu Hình Đầu Ghi Vantech Từ A Đến Z – Công Nghệ Hoàng Danh
Thương hiệu camera Vantech đã khẳng định được uy tín tại thị trường Việt Nam trong hơn các năm qua. Sản phẩm của Vantech chủ yếu là camera, đầu ghi hình kỹ thuật số và các phụ kiện khác như card ghi hình, bàn điều khiển, bộ chia hình, chân đế, … Công Nghệ Hoàng Danh có đủ đầy các dòng công nghệ, đa dạng về tính năng và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của thị trường.
Có 2 bước cấu hình đầu ghi camera Vantech
Bước 1: Cài đặt đầu ghi hình
Đầu tiên, bạn cài đặt phần mềm iDVRemoteDesktop trên máy tính và đăng nhập vào phần mềm này: nhập địa chỉ IP của camera và nhập Admin vào ô username và Nhập mật khẩu của bạn à Bấm chọn connect.
– Trên màn hình sẽ hiện lên bảng Cài đặt mạng bao gồm các mục IP, cụ thể là: Address, Subnet Mask, Gateway, DNS.
Đối với thiết bị ĐẦU GHI VANTECH VT8100E:
Lớp mạng: 192.168.0xxx.
Địa chỉ đầu ghi hình: 192.168.0.38.
Subnet: 255.255.255.0.
Getway: 192.168.0.1.
Đối với cấu hình địa chỉ xem từ xa DNS. Trong bảng cài đặt mạng:
Bước 2: Cấu hình trên thiết bị modem( ở đây congnghehoangdanh xin hướng dẫn cấu hình trên modem Draytek
Để cài đặt cấu hình trên modern Draytek bạn vào trình duyệt web và nhập địa chỉ IP 192.168.0.2(Ip của modem draytex) và nhập địa chỉ vào trình duyệt web sẽ hiện bảng “Login to the router web configurator” và đăng nhập vào và khi đăng nhập xong sẽ hiện lên trang Vigor2700. Tùy vào dòng modern sẽ thao tác mở Port cho đầu ghi hình trên NAT hoặc VIRDUAL SERVER.
Để mở Port 81(Tùy ý bạn) cho đầu ghi hình tại NAT, ở phần mềm Vigor2700, bạn chọn NAT và chọn dòng Port Redirection và nếu thấy dòng Private IP nhập vào 192.168.0.38(IP của đầu ghi) là Private Port nhập 81 và chọn OK.
Để tắt Firewall cho phần mềm Vigor2700 thì bạn chọn Firewall và chọn General setup và ở dòng Data Filter và Call Filter chọn Disabl và chọn OK.
Thực hiện xong phần này, tiếp đến là bạn cần đăng ký thông tin DDNS trên modern bằng cách:
Chọn Applications và chọn dòng Dynamic DNS Setup, ở mục Accounts đăng nhập vào bằng cách chọn tên tài khoản người sử dụng. Lúc này màn hình hiện lên Dynamic DNS Account Setup bạn chọn bỏ tích tại ô Enable Dynamic DNS Account.
Dòng Service Provider và chọn dyndns.org.
Service Type và chọn Dynamic.
Domain name và Login name là tên tài khoản đăng nhập đã sử dụng trước đó, và chọn OK.
Kết thúc quá trình cài đặt cấu hình modern Draytek.
Xin cảm ơn các bạn đã theo dõi
Tham khảo các kênh thông khác:– Facebook: https://www.facebook.com/congnghehoangdanh– Website: https://congnghehoangdanh.com
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco trên website Welovelevis.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!