Cập nhật nội dung chi tiết về Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh mới nhất trên website Welovelevis.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nguồn gốc của tên họ trong Tiếng Anh
Th.năm, 10/07/2014, 10:29
Lượt xem: 18164
Tất cả mọi thứ chạy theo mốt, và cả những cái tên cũng vậy. Qua nhiều năm, những cái tên thông dụng nhất đã trở thành những cái tên cũ, những cái tên như Mary và Ann dành cho con gái, John và Joseph cho con trai. Tuy nhiên, trong khoảng hai thế hệ gần đây, những cái tên như Ashley, Jessica và Nicole đã trở thành mốt với các cô gái. Các bậc cha mẹ thì đặt tên cho những cậu bé là Brandon và Cody, Dylan và Jeremy. Và cho tới ngày nay thì những cái tên như Dylan hay Tiffany đã dần trở thành những cái tên cũ, xu hướng của những cái tên lại thay đổi. Trong cuốn sách Beyond Jennifer and Jason (đây cũng là hai cái tên phổ biến), tác giả Linda Rosenkrantz và Pamela Redmond Satran dự đoán rằng những cái tên cũ sẽ trở lại: Edna, Elvira, Agnes, Eunice, Hazel, và Matilda cho con gái; Archibald, Bartholomew, Clyde, Felix, Ignatius, và Hector cho con trai.
Familyname hay surname là một phần trong tên, chỉ ra gia đình mà người mang tên họ đó thuộc về, và thường được viết sau tên do gia đình đặt (forename / firstname), chính bởi vậy nên gọi là lastname.
Nguồn gốc của familyname tuỳ thuộc vào từng khu vực. Ở châu Âu, tên họ thường nói lên một điều gì đó về người mang tên đó như nghề nghiệp, nơi xuất thân, tầng lớp xã hội hay tên của cha mẹ: Robert Smith sẽ viết tắt cho Robert the smith, Mary Windsor viết tắt của Mary of Windsor, Mark Johnson viết tắt của Mark, son of John, Richard Freeman là Richard the Freeman … Ở châu Mỹ, mốt số người da đen mang tên họ có nguồn gốc là những cái tên nô lệ. Một số, như Muhammad Ali đã thay đổi tên thay vì phải sống với cái tên mà chủ nô đã đặt. Ở những nơi mà tên họ được dùng rất phổ biến, những cái tên phụ thường được đặt thêm. Ví dụ như ở Ireland, Murphy là một cái tên rất phổ biến, đặc biệt gia đình Murphy hay đại gia đình trở thành nickname, từ đó mà gia đình Denis Murphy được gọi là “The Weavers”, và bản thân Denis thì gọi là Denis “The Weavers” Murphy.
HACKER: người đốn gỗ, tiều phu HALE: người sống bên triền núi HALLIDAY: sinh vào ngày nghỉ
HAMMOND: người bảo vệ chính HASEN, HANSON: đời sau của Han hay John
JACK(E): little John JACKSON: con trai của Jack
KAHN: thầy tu KAPLAN: cha tuyên uý (trong các nhà nguyện ở nhà tù, trường học) KEARNEY: người lính KELLY: chiến sĩ KELVIN: người sống bên sông hẹp KENNEDY: thủ lĩnh xấu xí KENT: trắng, sáng
LARCHER: người bắn cung LARSEN, LARSON: con trai của Lars hay Laurence LAURENCE, LAURANCE, LAWRENCE: cây nguyệt quế LEE, LEIGH, LEA: người sống trên cánh đồng LENNOX: người sống trên cây du LESLEY, LESLIE: người sống trên pháo đài xám LEVI, LEVY: tham gia vào, nhập vào LEWIS: trận chiến đấu nổi tiếng LIDDEL: người sống bên dòng sông lớn
MABON: anh hùng trẻ tuổi MACCONNACHIE: con trai của Ducan (Mac name = son of) MACKAY, MACKIE: con trai của Keith MAGNUS: vĩ đại MANN: người đầy tớ, chư hầu MARSHAL(L): người coi ngựa, thợ đóng móng ngựa
OLIVER, OLLIVER: tốt bụng OWEN: đứa nhỏ sinh ra khoẻ mạnh
IDE: niềm hạnh phúc ILE(S): người sống trên đảo ILLINGWORTH: đến từ Illingworth (Yorkshire) INC: người sống trong ngôi nhà lớn ING(S): người sống trên đồng cỏ INGLE: yêu quý, yêu thích INMAN: chủ quán trọ
JEKYLL: vị quan tòa dễ tính JELLICOS: thích thú
KEBLE: dũng cảm
LACY: người đến từ Lassy (Pháp) LADD: người đày tớ, lad LAKR: người sống bên dòng nước
MALKIN: lộn xộn, bù nhìn MASSINGER: người đưa tin MAWER: thợ gặt MELLOR: thợ xay MELVILLE: người sống ở vùng đất nghèo khổ MEREDITH: ngày chết chóc MERRRYWEATHER: con người vui vẻ
Nguồn Gốc Tên Các Tháng Trong Tiếng Anh
January (tháng một)
February (tháng 2)
Tháng duy nhất có dưới 30 ngày của năm bắt nguồn từ februarius trong tiếng Latin. Theo các tài liệu cổ, februarius có gốc từ februum, một thứ dùng trong các nghi lễ tẩy uế xưa diễn ra vào ngày 15/2 hàng năm.
March (tháng 3)
Mỗi tháng 3, người La Mã thường tổ chức vài lễ hội để chuẩn bị cho các cuộc chiến và tôn vinh Mars, vị thần chiến tranh của họ. Đó cũng là lý do tháng 3 mang tên March.
April (tháng 4)
Từ tiếng Anh April có gốc từ chữ Aprillis trong tiếng Latin, là tháng tư trong lịch của La Mã cổ đại. Còn trong tiếng Anh cổ, April đôi khi được gọi là Eastermonab (tháng Phục sinh, thời điểm thường dùng để tưởng niệm cái chết và sự phục sinh của Chúa Jesus theo quan niệm của người Kitô giáo).
May (tháng 5)
Tên gọi của tháng được đặt theo tên nữ thần Maia của Hy Lạp. Bà là con của Atlas và mẹ của thần bảo hộ Hermes. Maia thường được nhắc tới như nữ thần của Trái đất và đây được xem là lý do chính của việc tên bà được đặt cho tháng 5, một trong những tháng mùa xuân.
June (tháng 6)
Rời khỏi khi Hy Lạp, nguồn gốc tên các tháng của tiếng Anh lại quay về với đế chế La Mã khi June chính là tên đặt theo vị thần cổ Juno, vợ “Vua của các vị thần” Jupiter (người cai quản bầu trời và sấm sét, tương tự Zeus trong thần thoại Hy Lạp). Juno đồng thời là nữ thần của hôn nhân và sinh nở.
July (tháng 7)
Julius Caesar, lãnh tụ nổi tiếng nhất của Cộng hòa La Mã cổ đại là người trần và nhân vật có thật trong lịch sử đầu tiên được lấy tên để đặt cho một tháng trong năm. Sau khi ông qua đời vào năm 44 trước Công nguyên, tháng ông sinh ra được mang tên July. Trước khi đổi tên, tháng này được gọi là Quintilis (trong tiếng Anh là Quintile, có nghĩa “ngũ phân vị”).
August (tháng 8)
Năm 8 trước Công nguyên, tháng Sextilis (thứ sáu) được đổi tên thành August, theo tên của Augustus, Hoàng đế đầu tiên cai trị đế chế La Mã (qua đời năm 14 trước Công nguyên). Augustus thực chất là một danh xưng sau khi trở thành Hoàng đế của Gaius Octavius (hay Gaius Julius Caesar Octavianus), người kế thừa duy nhất của Caesar. Danh xưng này có nghĩa “đáng tôn kính”.
September (tháng 9)
Septem (có nghĩa “thứ bảy”) trong tiếng Latin là tháng tiếp theo của Quintilis và Sextilis. Kể từ tháng 9 trở đi trong lịch đương đại, các tháng sẽ theo thứ tự như sau: tháng 9 (hiện nay) là tháng thứ 7 trong lịch 10 tháng của La Mã cổ đại (lịch này bắt đầu từ tháng 3).
October (tháng 10)
Từ Latin Octo có nghĩa là “thứ 8”, tức tháng thứ 8 trong 10 tháng của một năm. Vào khoảng năm 713 trước Công nguyên, người ta đã thêm 2 tháng vào lịch trong năm và bắt đầu từ năm 153 trước Công nguyên, tháng một được chọn là tháng khởi đầu năm mới.
November (tháng 11)
Novem là “thứ 9” (tiếng Latin).
December (tháng 12)
Tháng cuối cùng trong năm hiện tại là tháng decem (thứ 10) của người La Mã xưa.
Hải Khanh (theo Oxford Dictionaries Blog)
Các Tháng Trong Tiếng Anh Và Nguồn Gốc Ý Nghĩa
Không phải tự nhiên các tháng trong tiếng Anh lại mang trên mình những tên gọi khác nhau. Lý do đơn giản bởi, các tháng có nguồn gốc và ý nghĩa đặc biệt.
Trước đây, người La Mã thường gắn tên của các vị thần linh trong huyền thoại vào bất cứ thứ gì đó tồn tại trong đời sống thường ngày. Mỗi vị thần đều gắn với các tháng để tạo nên sự khác biệt. Bạn có thể cùng KIS English tham khảo nguồn gốc của các tháng như sau:
Tháng 1- January
Thần Janus được gọi là thần gác cửa. Thần Janus có hai mặt để tiện lợi cho việc canh gác hai mặt của cùng một lối nên gắn với tháng thứ nhất trong năm. Tháng giêng hay tháng 1 trong năm gắn liền với ý nghĩa januarius mensis. Trước thế kỷ 14, cụm từ được người Anh sử dụng với dạng Gevenen. Từ 1391, tháng giêng được gọi January.
Tháng 2 – Februar
Februar là một lễ hội nổi tiếng được tổ chức vào tháng hai hàng năm phải kể đến. Lễ hội này vào đầu thế kỷ 13 còn được người Anh gọi với cái tên thân mật là Federer và chuyển thành Feoverel chỉ sau một thời gian ngắn sau đó. Vào năm 1373, để có lối chính tả đơn giản, dễ viết, người Anh đã gọi tháng 2 là Februar. Tên gọi dành cho tháng 2 này vẫn được người dân Anh và trên cả nước gọi cho đến ngày nay.
Tháng 3 – March
Tháng được nhiều người ưa chuộng với tiết trời đẹp, xanh phải kể đến March. Bởi, vị thần gắn liền với chiến tranh có tên là Mars. Tên gọi này xuất phát từ marz tên tiếng Pháp. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ 13 tiếng Anh gọi tháng 3 bằng cái tên thân mật March.
Tháng 4 – April
Tiếng La Tinh cho rằng, April là tháng hoa nở đầu xuân. Trước đây, tháng 4 được gọi Aprilis trong tiếng La Tinh và tiếng Pháp gọi Avril. Bước vào thế kỷ 13, tháng 4 được gọi với cái tên mới là Averil. Tuy nhiên, tên gọi này chỉ tồn tại đến năm 1375 đã được thay đổi. Từ thời gian đó đến nay, tháng 4 trong tiếng anh có tên gọi April.
Tháng 5 – May
Tháng 5 là tháng mang tên của nữ thần người La Mã – Maia. Tên magnus có nguồn gốc từ La Tinh mang trong mình ý nghĩa của sự tăng trưởng. Tuy nhiên, tên gọi này đã kết thúc vào đầu thế kỳ thứ 12. Bởi, dựa trên tiếng Pháp từ Mai, người Anh đã gọi tháng 5 là May.
Tháng 6 – June
Tên June được sử dụng để gọi tên tháng 6 từ thế kỷ 11 đến nay. Tên gọi này được vay mượn từ La Tinh bắt nguồn từ Junonius. Vị thần Juno đại diện cho những nữ giới mạnh mẽ, quyền lực cùng sự hạnh phúc trong hôn nhân, do đó được nhiều người chú ý. Chính điều này đã cho ra đời tên gọi June để nói riêng về tháng 6, tránh lẫn với các tháng trong tiếng Anh khác.
Tháng 7 -July
Vị hoàng đế người La Mã có tên Carsare được sinh ra vào tháng 7. Người này có trí lực siêu phàm, có công cải lịch La Mã. Dựa trên tên Julius Caesar, người dân Anh đặt tên tháng 7 là July để tưởng nhớ vị hoàng đế này.
Tháng 8 – August
Tên của người tự xưng là vị thần Julius Caesar được nhiều người sử dụng nhưng cũng có sự cải biến đáng kể. Nổi bật nhất trong đó, Augustus Caesar cháu của vị hoàng đế tài đức này đã lấy tên mình để gọi tên một trong các tháng trong tiếng Anh. Vì vậy, tên August được sử dụng bắt nguồn từ thời gian đó cho tới tận hôm nay.
Các Tháng Còn Lại
Các tháng 9 đến 12 mang trên mình tên gọi dựa trên quy luật đặc biệt. Cụ thể như sau:
– Tháng 9 là September, gốc La Tinh gọi là bảy.
– Tháng 10 gọi October nhưng gốc La Tinh chỉ nghĩa tháng 8.
– Tháng 11 gọi November nhưng gốc La Tinh chỉ nghĩa là 9.
– Tháng 12 gọi là December nhưng gốc La Tinh chỉ nghĩa tháng 10.
Bạn chắc chắn dễ dàng tìm thấy quy luật đặt tên các tháng này khi tham gia các khóa học tiếng Anh online tại KISS English. Dựa vào các khóa học này bạn có thể nhớ lâu hơn nguồn gốc ra đời và ý nghĩa của các tháng trong tiếng Anh. Video review lớp học tiếng Anh bạn có thể tham khảo như sau:
Ý Nghĩa Của Các Tháng Trong Tiếng Anh
Các tháng trong tiếng Anh mang một ý nghĩa nhất định. Nếu bạn chưa biết ý nghĩa của các tháng như thế nào có thể tham khảo khi học từ vựng tiếng Anh online như sau:
Ý Nghĩa January (Tháng 1)
January mang ý nghĩa đặc biệt. Đây là tháng đầu tiên của năm mới được gắn với tên vị thần thời gian. Vị thần này có thể nhìn được quá khứ và tương lai, hiện tại.
Ý Nghĩa February (Tháng 2)
February mang ý nghĩa thanh trừ. Các phạm nhân đều bị xử hành quyết vào tháng này nên người ta gọi thanh trừ. Đồng thời, February còn có ý nghĩa nhắc nhở mọi người hãy sống lương thiện, tránh gây ra lỗi lầm. Tháng này có số ngày thấp hơn các tháng khác 1-3 ngày.
Ý Nghĩa March (Tháng 3)
March là vị thần của chiến tranh, là cha của Ro Myl và Rem. Chính hai người con này đã xây dựng nên thành phố Rim nổi tiếng trong truyền thuyết xưa. Thời gian gần đây, thành phố được gọi với tên mới Roma.
Ý Nghĩa April (Tháng 4)
Ý nghĩa ấn tượng nhất của các tháng trong tiếng Anh phải kể đến April. Bởi, April mang ý nghĩa về quãng thời gian tươi đẹp của thiên nhiên khi cây cối đâm chồi nảy lộc.
Ý Nghĩa May (Tháng 5)
May lấy tên của vị thần đất. Đồng thời, tháng này còn mang ý nghĩa của sự phát triển, của sự phồn vinh, thịnh vượng.
Ý Nghĩa June (Tháng 6)
Tháng 6 – June mang tên của nữ thần Ju-no-ra-la-vơ. Thần thoại Hy Lạp đã nhiều lần khẳng định vị thần June còn có tên gọi khác là Hera.
Ý Nghĩa July (Tháng 7)
July là tên gọi lấy theo vị hoàng đế La Mã Ju-li-us-le-sar. Vị hoàng đế này có nhiều công lao to lớn trong việc cải cách ra lịch dương. Tháng này được đánh giá đặc biệt nhất thuộc các tháng trong tiếng Anh.
Ý Nghĩa August (Tháng 8)
August được lấy theo tên vị hoàng đế Au-gus của La Mã. Vị hoàng đế này có công lớn trong việc sửa chữa lịch chủ tế. Tháng này được cộng thêm 1 ngày vào lịch tổng có 31 ngày.
Ý Nghĩa September (Tháng 9)
September có ý nghĩa là số 7. Số 7 này tương đương với tháng thứ 7 trong một năm. Tuy nhiên, ý nghĩa này lại được dùng để chỉ tháng 9 tính theo dương lịch.
Ý Nghĩa October (Tháng 10)
October có ý chỉ những tháng chẵn cuối năm nhưng theo lịch cũ chỉ tháng 8. October mang ý nghĩa của sự no đủ, an nhàn, hạnh phúc và may mắn.
Ý Nghĩa November (Tháng 11)
November lịch cũ chỉ tháng 9 trong năm. Tháng này mang ý nghĩa của sự no đủ, ấm áp. Tháng 9 vì vậy được nhiều người yêu thích.
Ý Nghĩa December (Tháng 12)
December dùng để chỉ tháng 10 trong năm nhưng trong từ vựng tiếng Anh chỉ tháng 12 của năm. Tháng này biểu thị cho sự kết thúc của một năm qua, tạo tiền để bước sang năm mới.
Khái quát nhất về các tháng trong tiếng Anh cùng ý nghĩa, nguồn gốc ra đời của các tháng đã được KISS English chia sẻ kể trên. Dựa vào đó bạn có thể nắm bắt thêm những kiến thức cần biết cho mình.
Nếu bạn có nhu cầu cải thiện trình độ tiếng Anh hãy chọn tham gia luyện nghe tiếng Anh,luyện nói tiếng Anh tại KISS English theo địa chỉ:
Top 5 bài viết học tiếng Anh online hay nhất
Đây là các bài viết được nhiều người đọc nhất trong tháng:
Ý Nghĩa, Nguồn Gốc Của Cái Tên Isabella
Cái tên Isabella có nguồn gốc từ tên tiếng Occitan tên là Isabeu, là một dạng của tên thường gọi Elizabeth và được dịch là “vẻ đẹp”. Cũng có quan điểm cho rằng cái tên Isabella là một tên Do Thái có nghĩa là “thần thánh”. Tên này phổ biến nhất ở các nước châu Âu – Tây Ban Nha, Pháp. Phụ nữ được đặt tên theo tên này được phân biệt bởi một nhân vật khá cố chấp, sống động và bướng bỉnh.
Tình cảm của Isabella được gọi là Belle, Bella, Isa, Squirrel, Isa. Tên này đặc biệt phổ biến ở Tây Ban Nha, tồn tại những biến thể của tên như Isabella, Ishibel, Isavella, Isabel.
Nhân vật
Những phẩm chất mạnh mẽ và rõ rệt nhất của Isabella là sự hào phóng và sức mạnh bên trong. Người phụ nữ này có đầu óc nhạy bén và logic phát triển tốt, cô ấy biết cách suy nghĩ bên ngoài chiếc hộp. Thật khó để đẩy nó về mặt tâm lý, vì nó chống lại loại hiệu ứng này.
Ngoài ra trong Isabella kết hợp trong các tính năng khí chất của Tây Ban Nha: tính bốc đồng, khả năng hiểu biết. Cô ấy rất khó đoán, mọi người cảm thấy khó giải thích những thay đổi đột ngột trong tâm trạng của cô ấy. Vì tính cách nóng nảy của mình, đôi khi Isabella không dễ dàng thiết lập liên lạc với mọi người – cô ấy không có khả năng kiểm soát bản thân. Trong những tình huống gây tranh cãi, cô cố gắng không tự vệ, nhưng để tấn công, những người phụ nữ như vậy được cho là bị giết chỉ bằng một từ, nếu họ cảm động để sống.
Số phận
Cô bé Isabella là một cô bé táo bạo, không biết sợ hãi, đôi lúc, khiến cha mẹ cô sốc với những trò hề côn đồ của mình. Trong đó, các tính năng dường như không tương thích – sự đồng điệu nữ tính và nổi loạn hòa hợp với nhau một cách đáng kinh ngạc. Isabella bồn chồn, vì vậy rất khó để cô học, điều thú vị hơn nhiều đối với cô là tổ chức một buổi tập thể vắng mặt trong các bài học.
Từ nhỏ, cô gái tên là Belle đã ích kỷ – sở thích riêng của cô hầu như luôn cao hơn bất kỳ ai khác. Đó là lý do tại sao cha mẹ của Isabella nên cố gắng khắc sâu sự tôn trọng và không thờ ơ với người khác ngay từ thời thơ ấu.
Tạo thành một cô gái trẻ Isabel – một người phụ nữ béo, chinh phục sự quyến rũ của cô. Cô tự nhiên sở hữu hương vị tuyệt vời và luôn biết cách thể hiện bản thân trong một ánh sáng thuận lợi. Với cuộc đời trôi qua, sự nóng nảy dữ dội của cô gái đồng hành cùng cô, qua nhiều năm, cô chỉ trở nên ôn hòa hơn. Hành vi của cô ấy phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức bản thân khi ở bên một người nào đó. Nếu cô ấy thoải mái, cô ấy sẽ tắt sự ích kỷ và bướng bỉnh của mình và giao tiếp dễ dàng.
Bởi người lớn tuổi, Bella ngày càng thích sự cô đơn với những công ty ồn ào, chọn bạn bè cẩn thận hơn. Isabella trưởng thành là một người phụ nữ mạnh mẽ và tự tin, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn. Cô ấy thích giữ tình cảm của mình, bao gồm cả tình yêu, với chính mình. Mặc dù không thể đoán trước và bốc đồng, nhưng Belle là một người chăm chỉ với kỹ năng lãnh đạo và tổ chức rõ ràng giúp cô thành công trong sự nghiệp.
Chủ nhân của cái tên này bướng bỉnh và có tổ chức, họ biết cách tập trung vào công việc và làm việc theo kết quả. Một người phụ nữ với một cái tên sáng giá như vậy không khó để có được vị trí của một ông chủ khó tính, nghiêm khắc, một nhà lãnh đạo chính thức. Nếu thời thơ ấu, cô gái của Bella phát huy khả năng sáng tạo của mình, thì trong tương lai cô ấy có thể làm việc như một nữ diễn viên, nhà văn, nhà thiết kế thời trang, ca sĩ. Cô ấy là một người rất tài năng và đa năng.
Tên ngày
Ngày thiên thần của Isabella rơi vào:
Các khía cạnh của cuộc sống
Tình yêu
Vì các cô gái, được đặt tên theo Isabel, được phân biệt bởi sự gợi cảm và niềm đam mê của họ, họ sớm tìm hiểu tình yêu là gì. Đàn ông bị cuốn hút vào anh ta với sức mạnh đáng kinh ngạc. Isabella thích những đại diện nghiêm túc, thông minh, không thể chấp nhận được về tình dục mạnh mẽ hơn. Cô ấy không bị thu hút bởi những người đàn ông đẹp, đối với cô ấy không thành vấn đề. Quan trọng hơn nhiều là cốt lõi bên trong, sự tự tin của đàn ông và khả năng chịu trách nhiệm cho người phụ nữ của họ.
Phụ nữ có tên Bell có thể phân tích kinh nghiệm của các mối quan hệ trong quá khứ và không bước vào cùng một cuộc cào. Thông thường, chủ sở hữu của tên này trở thành vợ của người nước ngoài. Một tình yêu dành cho tiểu thuyết nước ngoài như vậy được giải thích bởi sự nghiện phiêu lưu, những cảm giác mới của Isabella. Làm tình với Bella là cả một nghệ thuật, cô tìm cách phát huy kỹ năng tình yêu của mình.
Gia đình
Belle cũng tìm thấy định mệnh của mình trong gia đình. Trách nhiệm gia đình và nuôi con đối với cô là niềm vui của cuộc sống, không phải là chuyện thường ngày. Tuy nhiên, cô sẽ khó có thể sẵn sàng hy sinh sự nghiệp vì gia đình. Điều rất quan trọng để cô ấy cảm thấy nhu cầu của riêng mình và được thực hiện.
Sự nghiệp
Nhờ tính khí bền bỉ, tuyệt vọng và khả năng đưa mọi thứ đến cùng, cô có thể dễ dàng bay lên nấc thang sự nghiệp. Cô dễ dàng đối phó với vai trò của một người quản lý, biết cách tìm ra những cách tiếp cận phù hợp với nhân viên. Isabella yêu và biết cách làm việc, cô ấy chống lại căng thẳng, đòi hỏi bản thân và cấp dưới.
Sức khỏe
Thiên nhiên, như một quy luật, mang lại cho Isabella sức khỏe tốt. Tuy nhiên, nó có thể dễ bị dị ứng và các vấn đề về đường ruột. Cô ấy nên theo dõi cẩn thận chế độ ăn uống của mình.
Tương thích với các tên khác
Isabella có thể xây dựng mối quan hệ hạnh phúc với những người đàn ông mang những cái tên như Harry, Robert, Daniel, Edward, Askold. Mối quan hệ khó khăn là có thể với Albert, Vilen, Maximilian.
Đặc điểm
Màu sắc của hào quang của Isabella là màu xanh đậm, nó tượng trưng cho sự trung thành, tận tụy, kiên định.
Hành tinh ảnh hưởng đến Isabella là Mặt trăng. Hành tinh này chịu trách nhiệm cho cảm xúc và bản năng.
Dấu hiệu của tên hoàng đạo – Cự Giải, nói lên sự trung thành và tận tụy với cuộc sống gia đình.
Đá bùa – sapphire. Nhà máy bảo trợ – hoa tulip. Động vật bảo trợ là một con ngựa vằn.
Tên hãng nổi tiếng
Những người phụ nữ nổi tiếng tên là Isabella:
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh trên website Welovelevis.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!