Top 11 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Tên Các Loại Cocktail Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Welovelevis.com

Tên Các Loại Cocktail Phổ Biến Ở Bar

Ngoài việc ghi nhớ tên các loại cocktail phổ biến ở bar mà còn học cách phân loại cocktail là điều mà bất kỳ Bartender nào cũng phải trải qua khi lần đầu tiên bước đến với môi trường pha chế. Sẽ không có bí quyết nào để bạn nhồi hết vào đầu các loại cocktail giữa hàng trăm loại đồ uống khác nhau ngoài cách tìm hiểu chúng và liên tục thực hành.

1. Cocktail Bloody Mary

Người có công làm nên thứ đồ uống tuyệt vời này là một Bartender Fernand Petiot của quán Harry’s New York Bar tại Paris. Đây là loại cocktail cổ điển bao gồm vodka và nước ép cà chua là chủ yếu.

2. Cocktail Mojito

Loại cocktail này là một thức uống truyền thống của người Cuba, mojito (hay còn gọi là mohito) không xa lạ với người sành cocktail trên toàn thế giới. Cocktail Mojito là loại thức uống hoàn hảo nếu bạn là một pha chế gia cho các kỳ nghỉ ở bãi biển. Thành phần chính là rượu rum nhẹ, bạc hà, nước cốt chanh.

3. Cocktail Old Fashioned

Loại cocktail kinh điển này xuất hiện ở khắp các bar lớn nhỏ ở mọi nơi trên thế giới. Chưa cần nhìn vào công thức, chỉ cái tên và mức độ tôn trọng của những người biết thưởng thức dành cho thức uống này cũng đã đủ để Old-fashioned là một lựa chọn không cần phải đắn đo cho buổi tối ngày cuối tuần. Cocktail Old Fashioned là một trong các loại cocktail cổ điển nổi tiếng rất đáng để các bartender học tập. Thành phần của loại cocktail này chủ yếu bao gồm Soda, bourbon và cam.

4. Cocktail Margarita

Với những ai yêu thích cocktail, margarita là một trong các loại cocktail phổ biến nhất trên thế giới, với 3 nguyên liệu chính là rượu tequila, rượu hương cam và nước chanh.

5. Cocktail Black Russian

Loại cocktail này rất dễ pha chế, đen hơn cả linh hồn của quỷ Satan và khá mạnh. Mỗi khi pha Cocktail Black Russian cho khách bạn nên nhắc khéo họ về nồng độ của Black Russian. Rượu Black Russian dành cho những ai là fan hâm mộ của đồ uống từ Vodka. Vì thành phần chính là rượu Vodka, Kahlua và rượu mùi cà phê. Loại đồ uống này xứng đáng là một trong các loại cocktail phổ biến ở bar mà mọi bartender cần ghi nhớ. 6. Cocktail White Russian

Gần giống như Black Russian, tuy nhiên thành phần của cocktail White Russian có thêm kem và sữa. Cocktail White Russian là lựa chọn tuyệt vời cho những ai thích trải nghiệm hương vị vodka nhẹ nhàng. 7. Cocktail Whiskey Sour

Khoảng 100 năm trước, Cocktail Whiskey Sour là loại cocktail phổ biến được ưa chuộng ở Mỹ bởi hương vị tuyệt vời, vừa nhẹ nhàng, tinh tế lại vừa mạnh mẽ và đam mê. Thành phần chính của Cocktail Whiskey Sour là rượu Bourbon, nước cốt chanh và siro. 8. Cocktail Pina Colada

Cocktail Pina Colada xuất xứ từ Puerto Rico, là sự kết hợp của hương vị chua chua của dứa và nước cốt dứa cùng mùi thơm của rượu rum. 9. Cocktail Cosmopolitan

Cho dù bạn có phải là fan hâm mộ của Cosmos hay không thì sự hoàn thiện về sắc và hương của loại cocktail này sẽ khiến bạn không đủ dũng cảm để bỏ qua. Thành phần chính của Cocktail Cosmopolitan là Vodka, nước ép cam và nước cốt chanh.

10. Cocktail Amaretto Sour

Với hương vị ngọt ngào, 1 ly Cocktail Amaretto Sour sẽ đưa người dùng về với sự thoải mái và thư giãn ngất ngây. Thành phần chính của Cocktail Amaretto Sour bao gồm: Rượu Amaretto, Siro, nước ép chanh tươi, 1 lát cam và 1 maraschino cherry.

11. Cocktail Sex on the Beach

Bạn có thể gọi 1 ly Cocktail Sex on the Beach tại bất kỳ quầy bar nào, thậm chí bạn cũng có thể tự pha chế món đồ uống này tại nhà. Cocktail Sex on the Beach là loại cocktail phổ biến có thành phần vodka, schnapps đào, nước ép cam việt quất và nước cam.

12. Cocktail Tequila Sunrise

Cocktail Tequila Sunrise được đánh giá khá cao về mặt hình thức và hương vị. Lấy ý tưởng từ sự kết hợp giữa nước cam, siro lựu và ounces tequila mang lại vẻ độc lạ và cảm giác khá mạnh nhưng lại rất tinh tế.

13. Cocktail Stawberry Daiquiri

Với sự kết hợp tinh tế từ đường, dâu tây, nước chanh, soda chanh, rượu rum, Cocktail Stawberry Daiquiri xứng đáng có mặt tại bất kỳ quầy bar nào mà bạn bước chân đến.

14. Cocktail B-52

Cocktail B-52 là loại cocktail nổi tiếng đình đám tại các quán bar với nguyên liệu chính bao gồm: rượu mùi cà phê Tia Maria hoặc Kahlua, Bailey’s và Grand Marnier

15. Cocktail Bacardi

Cocktail Bacardi là loại thức uống truyền thống của người Cuba mang đến thông điệp “hãy sống một cuộc sống đúng nghĩa”. Thành thành của Cocktail Bacardi bao gồm: Bacardi light rum, Lime juice, siro đường và siro lựu.

Tìm Hiểu Lịch Sử Cocktail Và Các Loại Cocktail Phổ Biến Hiện Nay

Cocktail là gì?

Cocktail(long drink) là một loại thức uống được pha trộn, chứa rượu. Một ly cocktail thường bao gồm rượu và hương như là các loại rượu mùi, trái cây, mật ong, sữa hay kem cùng các loại phụ gia khác.

Theo tờ báo Balance của Mỹ, vào năm 1806, cocktail được định nghĩa là một loại thức uống được pha chế từ rượu mạnh các loại, đường, nước, “rượu đắng – bitters” và định nghĩa này được sử dụng xuyên suốt thế kỉ 19. Đến thế kỉ 20, cocktail được biến hóa khác đi so với ban đầu. Gần 200 năm sau, ngày 13/05/1806 được lấy làm ngày kỷ niệm cocktail xuất hiện trên báo viết.

Về cái tên cocktail, nếu dịch đúng tiếng Anh thì cocktail có nghĩa là đuôi con gà trống. Theo đó, vào thời lập quốc của Mỹ, chọi gà là một trong những trò chơi rất phổ biến. Người chủ gà chiến thắng sẽ nhận được lông đuôi của con gà thua cuộc và được đãi một chầu rượu sau khi được chúc “on the cock’tail”. Sau đó, người ta sử dụng tên này để dùng cho loại thức uống pha trộn từ nhiều loại nguyên liệu (tức cocktail) vì màu sắc của nó cũng sặc sỡ, màu mè như đuôi gà trống.

Còn theo một số tài liệu khác, tên gọi cocktail xuất phát từ một người Pháp tên Antoine Peychaud. Ông đã pha một loại thức uống từ whisky và một số nguyên liệu khác, đặt tên là coquetier, sau nhiều năm, từ coquetier được đọc ra thành cocktail.

Ngược dòng lịch sử trở về những năm 1749 – 1756, Kleriker Israel Acrelius, một người Thụy Điển khi thăm thuộc địa Anh đã báo cáo về hơn 45 loại thức uống pha từ các nguyên liệu như rượu, chanh, giấm ngọt. Từ năm 1800, các Saloons (tương tự như Bar) mọc lên rầm rộ để phục vụ nhu cầu giải trí của các cowboys, rượu whisky cũng theo đó trở nên phổ biến hơn.

Tuy nhiên, whisky của Mỹ thời đó rất nặng đô, không được ủ nên hương vị khá tệ. Người ta phải thêm vào chút đường, mật ong và các thành phần tạo mùi hoặc trái cây để dễ uống hơn. Thức uống pha trộn này dần được nhiều người yêu thích. Đây cũng chính là nền tảng ra đời của cocktail. Vậy có thể nói cocktail xuất hiện sớm nhất ở Mỹ

Đến khoảng giữa thế kỷ 19, có nhiều loại rượu khác ngon hơn được sản xuất tại Mỹ. Những người Phục vụ Bar luôn cố gắng sáng tạo trong việc kết hợp các loại rượu, trái cây, chất tạo mùi… để cho ra nhiều thứ thức uống hấp dẫn và bắt mắt hơn. Những năm đầu thế kỉ 20, Mỹ ban hành luật cấm rượu và cocktail trở thành thức uống chủ đạo nhờ nồng độ cồn thấp. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, theo các cuộc viễn chinh của lính Mỹ, cocktail xuất hiện phổ biến ở châu Âu.

Một trong những công thức cocktail lâu đời nhất được công nhận là Martini. Năm 1862, Jerry Thomas đã pha trộn 4 phần vermouth ngọt, 1 phần gin, trang trí bằng một quả anh đào và gọi tên Martinez. Sau này, Martinez đọc thành Martini.

Theo các thống kê, hiện nay, có đến hơn 10.000 công thức cocktail và được chia thành nhiều loại khác nhau.

1. Theo dung tích:

Short drink: Dưới 10cl, chứa rất nhiều rượu mạnh, không có đá và các loại hoa lá trang trí.

Long Drink: Pha chung với các loại nước giải khát khác, có thể có đá, hoa quả.

Shooter: Được uống bằng một hơi.

2. Theo công thức pha chế cơ bản:

Sours: Rượu mùi + nước chanh + đường, đây cũng là công thức cơ bản cho phần lớn các loại cocktail.

Batidas : Rượu mùi + đường + trái cây tươi.

Highball : Rượu mùi/ rượu mạnh + một loại nước giải khát như soda, nước trái cây, cola.

3. Theo mùi và vị:

Short Drinks được chia thành Dry, Medium và Sweet.

Long Drinks chia thành Aroma, Fruity, Fresh, Creamy.

4. Theo thành phần chính:

Gọi tên theo loại rượu với những loại cocktail có rượu là thành phần chính: Champagne drinks , Vodka drinks, Gin – Drinks, Tropical Drinks (Rum)… Và đây là tên gọi các loại cocktail pha chế từ rượu rum phổ biến: Daiquiri, Hemingway Daiquiri, Hurricane, Mary PickFord, Dark ‘N’ Stormy, Casablanca, Pina Colada

Gọi tên theo chất tạo hương vị chính với những loại cocktail mà rượu là thành phần phụ: Cream Drink – với Cream), Colada ( với dứa ), hoặc Coffee…

Các loại cocktail phổ biến ở bar

Cocktail Bloody Mary: Là một loại cocktail cổ điển, được chế biến chủ yếu từ nước ép cà chua và vodka.

Mojito: Được biết đến là thức uống truyền thống của người dân Cuba, cực kỳ thích hợp để thưởng thức cho những lần nghỉ dưỡng ở bãi biển. Rượu rum nhẹ, nước cốt chanh, bạc hà là các thành phần chính tạo nên ly Mojito hoàn hảo.

Cocktail Margarita: Tạo nên từ 3 nguyên liệu chính là rượu hương cam, rượu tequila và nước chanh.

Cocktail Old Fashioned: Được trầm trồ là loại cocktail kinh điển được yêu thích khắp các bar lớn nhỏ trên thế giới. Thành phần chính của Cocktail Old Fashioned là soda, nước ép cam và bourbon.

Ý Nghĩa Các Loại Đá Quý

Diamond (Kim cương):

Có nguồn gốc từ tiếng Hylạp (Adamas) tượng trưng cho sức mạnh và sự may mắn, kim cương có nhiều màu sắc rực rỡ như màu trắng, vàng nhạt, da cam, hồng, tím, xanh lá cây, xám đen… Nếu được chiếu dưới ánh sáng, những viên đá kim cương đa màu sắc sẽ tạo ra một vẻ đẹp lung linh huyền ảo. Đây là viên đá quí biểu tượng cho tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ.Kim cương là loại đá quý hiếm và đắt nhất trên thế giới, vì vậy con người luôn khát khao được sở hữu. Ngoài giá trị vật chất, kim cương còn là hiện thân của sức mạnh, quyền lực, sự giàu sang, lòng can đảm và là biểu tượng bất diệt của tình yêu. Những viên kim cương đa màu sắc ẩn chứa một vẻ đẹp kiêu sa và tinh tế, nó tôn vinh vẻ đẹp, nét quyến rũ và đẳng cấp cho người đeo dùng. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị.

Kim cương giúp bạn lấy lại cân bằng, trí lực và nhiệt huyết trong công việc. Ngoài ra, kim cương cũng là viên đá kỷ niệm 10 năm và 60 năm ngày cưới của các cặp vợ chồng.

Đá Garne

t

 (Ngọc hồng lưu):

Đá garnet là một họ bao gồm nhiều khoáng vật: Almandine (đỏ đối với màu đỏ tím); Spessartite (màu vàng cam hay màu xá xị nâu-đỏ nhạt); Pyrope (màu đỏ nâu); Grossular (màu trắng, màu vàng, quả cam xanh lục, đỏ hơi nâu, vàng hay màu đen); Andradite (không màu sắc, xanh lục vàng, hay nâu đối với màu đen); Demantoid (xanh lục ngọc bích). Garnet thuần khiết trong suốt là biểu tượng của tình yêu và lòng thương. Đá garnet pyrope giúp đỡ tẩy rửa và làm sạch tuyến giáp và lách. Nó được giữ trong bàn tay hay đặt ở trên đầu giúp nghiền ngẫm thấu đáo về cuộc sống quá khứ. Nếu đặt 3 viên garnet hoặc hơn trên bàn doanh nghiệp của các bạn thì lợi ích càng gia tăng. Nó được tin là tránh sự buồn chán, tạo tình bạn vững bền. Garnet nổi tiếng cũng làm kinh doanh buôn bán phát triển mạnh.

Đá canxedon

(chaceldony)

:Canxedon là một dạng ẩn tinh của silica, gồm rất nhiều hạt thạch anh và moganit, rất nhỏ mọc xen kết. Đá thạch anh và moganit giống nhau về thành phần chỉ khác nhau về cấu tạo tinh thể.Caxedon có ánh sáp, đôi khi mờ và có nhiều màu sắc khác nhau, phổ biến là trắng đến xám, xám xanh và nâu tới đen. Canxedon trong tự nhiên có rất nhiều loại khác nhau, và nó được xem là loại đá bán quý.Người ta cho rằng, caxedon màu xanh da trời có khả năng giải thoát người chủ khỏi cơn giận dữ và nổi sầu muộn. Theo quan niệm cổ xưa, trong canxedon chứa trong mình các túi khí và ete, vì vậy có tác dụng làm an bình tâm lý tình cảm con người. Khuyên đeo đồ trang sức bằng đá caxedon đối với những người dễ bị kích động, ngoài ra nó còn giúp điều trị bệnh loạn thần kinh và chức năng trầm uất.Theo các văn bản viết tay cổ, canxedon cũng giống như agate là bùa hộ mệnh của những người đi biển. Đá chaceldonycũng được coi là viên đá của tình yêu, nó thu hút trái tim của đàn ông về phía phụ nữ. Canxedon mang trong nó tính nữ vừa ban tặng cuộc sống và đồng thời đầy mâu thuẫn. Người Mông Cổ gọi những viên canxedon màu xanh da trời được tìm thấy trong sa mạc Gobi là “đá niềm vui” và tin rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và tạo ra tâm trạng hứng khởi. Trong một số văn bản cổ của Ấn Độ nói rằng loại đá quý này có ánh sáng của ý thức tinh khiết. Đồ trang sức bằng Canxedon màu xanh da trời có khả năng loại trừ nổi sợ hãi, đem đến cho người chủ niềm tin vào sức mạnh của chính mình.

Đá Peridot:

 là loại đá quý có một lịch sử tồn tại lâu dài cả trong tự nhiên và văn hoá. Nó được phát hiện sớm nhất khoảng 1500 năm trước công nguyên.Đá Peridot được sử dụng lần đầu tiên trong thế giới cổ đại như một lá bùa và nó có một danh tiếng lâu đời huyền bí. Nó được cho là có sức mạnh để chế ngự sự lo lắng, làm cho người đàn ông ăn nói lưu loát hơn và thúc đẩy sự thành công trong các mối quan hệ và hôn nhân.Ngoài ra, khi đeo một chiếc vòng Peridot trên cánh tay trái sẽ bảo vệ chủ nhân tránh khỏi những linh hồn ma quỷ. Trong lĩnh vực y tế, Peridot được xay thành bột để chữa bệnh hen suyễn.Người La Mã cổ đại rất thích màu xanh lá cây rạng rỡ của Peridot vì màu sắc này không thay đổi ngay cả dưới ánh sáng nhân tạo. Vì thế, Peridot còn được gọi là “ngọc lục bảo của buổi tối”

Peridot đôi khi còn được gọi là Olivin – tên một loại khoáng chất. Tuy nhiên, khi được bày bán trong các cửa hàng trang sức, tên Peridot lại được dùng phổ biến. Peridot xuất phát từ tiếng Hy Lạp “Peridona” có nghĩa là phong phú. Màu sắc của Peridot thường là màu nâu, màu vàng, màu vàng nâu và đặc biệt màu xanh lá cây ô liu là màu đẹp nhất. Theo thuyết ngũ hành của phương Đông thì Peridot là viên đá quý tương hợp với người thuộc mệnh Mộc.

Đá mã não

:

 là dạng biến thể của caxedon thớ mịn mà đặc trưng là có màu phân lớp. Những lớp màu có dạng đồng tâm hoặc dải. Màu của Mã não dao động từ trắng sữa, phớt vàng và phớt xanh lá cây tới đen. Loại đẹp nhất được gọi là Mã não “mắt” hoặc Mã não “mắt kính” với những lớp đồng tâm quanh một điểm ở trung tâm.Ở châu Âu, đá mã não là biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Ở Ấn Độ là biểu tượng của của sự hưng thịnh. Đồ trang sức bằng Mã não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Bằng cách hấp thụ năng lượng có hại, mã não có thể bảo vệ chủ chống lại những xung năng lượng, là loại đá của nữ thần màu mỡ, bảo trợ cho những chủ trang trại và người làm vườn. Nhẫn gắn mặt đá Mã não làm cho người đàn ông trở nên quyến rũ hơn trong mắt phụ nữ.Mã não làm tăng tiềm năng, giúp điều trị bệnh ho lâu ngày và bệnh ở vùng họng. Người ta tin rằng, mã não giúp làm giảm co giật, chống lại sự sợ hãi, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ở dạ dày. Mã não có khả năng làm trung hoà độ axit dịch dạ dày, cũng như giải độc cho cơ thể. Có ý kiến cho rằng mã não màu xanh da trời có tác dụng tích cực đối với tuyến giáp, mặt – vì vậy có tác dụng trị bệnh ở hệ hô hấp, tiêu hoá và một phần ở gan và đường mật. Mã não có tác dụng tích cực đối với hệ tuần hoàn, giúp điều trị rối loạn nội tiết và bệnh nhiễm virut. Loại dạng rêu có tác động chữa bệnh đối với da và và cơ quan hô hấp, loại dạng cành cây có tác dụng tốt đối với bệnh ở dạ dày.

Đá Sapphire:

 Màu xanh dương là màu phổ biến và được ưa chuộng nhất, tượng trưng lòng trung thành và tình yêu vĩnh cửu. Có nhiều màu khác: xanh xam xám của một chân trời xa, màu vàng của ánh sáng hoàng hôn, màu hồng, quả cam và màu tim tím. Những ngọc sapphire thật sự là những viên ngọc của bầu trời, dù họ được tìm thấy trong ‘Hành tinh xanh’. Sapphire được tượng trưng cho tuổi sinh tháng chín hoặc cung Aquarius (21 tháng giêng đến 21 tháng hai). Khoáng vật corundum đỏ duy nhất được gọi là ruby, tất cả những màu khác được gọi là sapphire và cũng có độ cứng 9,0 trên bảng Mohs chỉ đứng thứ hai sau kim cương.

Đá Tourmaline

là một khoáng chất boron tinh thể silicat phức tạp với các nguyên tố như nhôm, sắt, magie, natri, lithium, kali. Hầu hết mọi người đều cho rằng Tourmaline là một khoáng chất duy nhất. Nhưng trên thực tế nó gồm rất nhiều loại có tên gọi khác nhau và được đặt tên theo màu sắc. Tuy nhiên, dù với tên gọi hay màu sắc nào chúng cũng đều là loại đá quý rất có giá trị. -Tourmaline đỏ còn gọi là Rubellite có màu đỏ đậm giống Ruby. Đây là loại đá có giá trị nhất trong dòng Tourmaline.-Tourmaline xanh lá cây còn có tên gọi là Chrome do có chứa nhiều nguyên tố vi lượng crôm. Loại đá này rất hiếm, được tìm thấy ở Đông Phi và thường chỉ có ở kích thước nhỏ.-Tourmaline đen còn có tên gọi là Schorl. Đây là loại Tourmaline được tìm thấy nhiều nhất.

Ngoài ra Tourmaline còn có các màu sắc khác như: hồng, nâu, vàng, cam, xanh da trời, tím, không màu. Một số đá Tourmaline còn có hỗn hợp hai hay nhiều màu sắc. Bạn sẽ nhìn thấy nhiều màu sắc trên viên đá tuỳ thuộc vào sự thay đổi của ánh sáng và góc độ nhìn của bạn. Điều này được gây ra bởi sự thay đổi các thành phần nguyên tố trong viên đá.

Do có nhiều  màu sắc khác nhau nên đá Tourmaline có rất nhiều tác dụng:

-Tourmaline đen tạo ra năng lượng giúp bạn luôn suy nghĩ tích cực trong hoàn cảnh khó khăn, mang lại sự may mắn, hạnh phúc.

-Tourmaline xanh lá cây có tác dụng mang lại niềm vui trong cuộc sống, khuyến khích lòng kiên nhẫn và sự cởi mở. Ngoài ra nó còn thu hút tiền bạc và thành công trong kinh doanh.

-Tourmaline màu xanh da trời (indicolite) làm giảm bớt sự căng thẳng và hỗ trợ rất tốt trong thiền định.

-Tourmaline hỗn hợp ba màu (Watermelon Tourmaline) tạo ra năng lượng thu hút tình yêu và giúp cân bằng nguồn năng lượng trong cơ thể, mang lại sự bình tĩnh trong tâm trí.

-Tourmaline hồng kết hợp với năng lượng nữ tính tạo ra sự rung động cộng hưởng sâu sắc để chữa lành các vết thương tình cảm. Mang viên đá này bên mình sẽ mang lại cảm giác thoải mái, an toàn và một tấm lòng nhân ái, khoan dung.

Đá Aquamarine (Ngọc Berin):

 theo tiếng Latinh có nghĩa là “nước biển”. Vì thế nó còn được gọi là “ngọc nước biển” hay “viên ngọc của biển cả”. Những viên đá Aquamarine được hình thành từ sâu trong lòng đất, trải qua nhiều điều kiện địa chất phức tạp và lâu dài, hấp thu được tinh hoa của trời đất nên mang nguồn năng lượng dồi dào cùng dáng vẻ lung linh. Được xếp cùng loại với những loại đá quý hiếm nhất hiện nay như Kim cương, đá Ruby và đá Sapphire, đá Aquamarine sở hữu một vẻ đẹp cả về diện mạo lẫn giá trị. Đá Aquamatine có tính chất siêu hình mạnh mẽ giúp bạn giải phóng sự giận giữ và làm giảm căng thẳng, giúp bạn có những thay đổi tích cực trong cuộc sống. Những viên đá này cũng tiếp thêm cho bạn lòng can đảm để giải quyết những khó khăn trong cuộc sống đầy bận rộn hiện chúng tôi truyền thuyết thì Aquamarine sẽ là món quà dành cho các thủy thủ hoặc những người hay đi biển, bởi viên đá này sẽ đem đến bình an, may mắn những cuộc hành trình dài trên biển.Ở Châu Âu, thời trung cổ, Aquamarine lại được tin dùng bởi nó đánh thức tình yêu trong hôn nhân và làm cho người lính bất khả chiến bại trong những trận chiến.

Người Hy lạp cổ đại thì tin rằng Aquamarine sẽ hấp thụ năng lượng của tình yêu và được coi là món quà cưới tốt nhất của chú rể dành tặng cho cô dâu của mình.

Những viên đá quý này rất mạnh mẽ trong việc hỗ trợ những người đang trải qua quá trình đau buồn và mất mát. Những tác động đặc biệt của đá Aquamarine sẽ làm dịu nỗi đau của bạn và làm giảm bớt nỗi tức giận. Và để có một giấc ngủ ngon hơn, bạn hãy đặt một viên đá Aquamarine dưới gối của mình. Nó sẽ làm giảm bớt căng thẳng và lo âu, giúp bạn có giấc ngủ ngon và những giấc mơ đẹp.

Theo thuyết ngũ hành của phương Đông thì Aquamarine là loại đá tương sinh với người thuộc mệnh Mộc, và là đá tương hợp với người thuộc mệnh Thủy.

Đá Topaz

 (Hoàng ngọc):

là một khoáng chất silicat nhôm và flo với công thức hoá học Al2SiO4 (F,OH)2. Topaz có độ cứng là 8 trên thang đo Mohs. Màu sắc phổ biến là xanh da trời, xanh lá cây, màu vàng, màu nâu. Ngoài ra Topaz có một số màu sắc hiếm như màu cam, hồng, tím và đỏ. Hiện nay, người ta thường dùng phương pháp xử lý nhiệt và chiếu xạ để đạt được màu sắc đẹp như mong muốn. Điều này không làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như giá trị của viên đá. Người Hy Lạp thời trung cổ tin rằng đá topaz có khả năng tăng cường sức mạnh và làm cho người đeo nó có thể vô hình trong khi người La Mã tin rằng nó có sức mạnh để cải thiện thị lực. Người Ai Cập thì coi viên đá như một lá bùa hộ mệnh để bảo vệ họ khỏi bị tổn thương.Đá topaz nâng cao khả năng giao tiếp và giúp bạn thể hiện bản thân tốt hơn nếu bạn gặp khó khăn trong việc phát biểu trước đám đông. Nó cũng có thể giúp bạn suy nghĩ tốt hơn và tập trung vào các công việc bạn đang thực hiện, đồng thời giúp bạn truyền đạt một cách rõ ràng ý kiến của bạn với mọi người. Ngoài ra, nó giúp bạn đưa ra những quyết định sáng suốt để công việc đạt hiệu quả cao. Đây cũng là loại đá tuyệt vời giúp tăng cường sự sáng tạo. Đặc biệt nếu bạn là nhà văn nó sẽ truyền cảm hứng sáng tạo cho bạn và giúp bạn thể hiện rõ suy nghĩ của mình bao gồm cả việc thể hiện bản thân.Theo thuyết phong thủy của phương Đông thì Topaz là loại đá tương sinh với người thuộc mệnh Mộc, và tương hợp với người thuộc mệnh Thủy.

Đá Howlite

:

Loại đá này được đặt tên để vinh danh nhà khoáng vật học Canada Henry Howa – Người đầu tiên tìm ra nó. Howlite thường có màu trắng hoặc xám , nhưng cũng thường gặp đá có vân mầu nâu và đen. Dưới bức xạ tử ngoại, đôi khi những tinh thể howlite nhỏ tí có thể nhận thấy bằng mắt thường phát quang với tia sang phớt vàng hoạc phớt trắng. Howlite có thể nhuộm tông mầu lam và những kẻ làm giả thường nhuộm mầu rồi giả thành biruza. Màu trắng của howlite biểu trưng cho sự trong trắng ngây thơ và đồng thời cũng tượng trưng cho phẩm giá của con người. Đồ trang sức bằng howlite giúp làm dịu cơn giận dữ, xua đuổi sự băn khoăn, lo lắng. Ngoài ra howlite còn mang đến giấc ngủ yên lành và giúp hồi tưởng lại những giấc mơ đã qua. Loại đá này còn làm cho tình cảm trở nên sâu sắc hơn. Từ howlite người ta có thể chế tác ngọc, ngọc bội và cả tượng nhỏ. Bề mặt đánh bóng của chúng lấp lánh trông như sứ. Vì howlite có chứa canxi nên loại đá này được cho là có tác động tích cực tới xương và cân bằng canxi trong cở thể. Người ta tin rằng ,howlite giúp chữa bệnh đau răng và có tác động tốt đến trạng thái của hàm răng. Vòng cổ bằng howlite có tác động tốt trong điều trị hậu quả của stress. Ngoài ra loại đá này hấp thụ cả năng lượng tiêu cực của bệnh tật và cả những cảm xúc tiêu cực. Nhiều lời khuyên cho rằng phụ nữ nên đeo đồ trang sức gắn howlite trong khi mang thai.

Đá Emerald (Ngọc lục bảo)

: Tên đá Emerald xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu xanh lá cây. Màu xanh lá cây của Emerald là màu sắc của cuộc sống và mùa xuân. Ở thời La Mã cổ, màu xanh lá cây được coi là màu tượng trưng của nữ thần của sắc đẹp và tình yêu Venus. Ngày nay, màu xanh lá cây vẫn chiếm một vị trí đặc biệt trong nhiều nền văn  hoá và tôn giáo. Màu xanh lá cây tuyệt đẹp của đá Emerald là một màu sắc truyền đạt sự hài hoà của thiên nhiên. Mắt người không bao giờ có thể nhìn thấy đủ màu sắc độc đáo này. Và theo quan điểm của thực tế, màu xanh của Emerald vẫn giữ được sức sống sinh động của nó trong tất cả các sắc thái. Những người am hiểu về đá quý đánh giá một viên Emerald có lẫn tạp chất bên trong nhưng có màu xanh lá cây sống động vẫn giá trị hơn một viên Emerald gần như hoàn hảo nhưng có màu xanh nhạt hơn. Emerald phát ra những tia màu xanh sẽ giúp bạn xua tan những ý nghĩ tiêu cực, tạo nên những hành động tích cực và kết quả là tạo nên cho bạn sức mạnh để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra năng lượng phát ra từ Emerald còn ảnh hưởng đến cảm xúc bên trong của bạn, đánh thức trong bạn lòng từ bi, hy vọng, sự dịu dàng, lòng tốt, sự can đảm và một tình yêu vô điều kiện. Vì thế, Emerald thường được sử dụng để làm nhẫn đính hôn vì nó phát ra một rung động yêu thương mạnh mẽ.Emerald rất tốt trong trong thiền định. Mang một viên đá nhỏ khi ngồi thiền sẽ mang lại cho bạn sự tĩnh tâm và tạm quên đi cuộc sống đầy căng thẳng bận rộn.Vì là một trong những loại đá quý có giá trị cao nhất nên Emerald, ngọc lục bảo thường được sử dụng để làm đồ trang sức như nhẫn, hoa tai, mặt dây và là  một món quà đầy ý nghĩa.

Emerald rất tốt cho những người thuộc mệnh Mộc bởi sự tương hợp, và đặc biệt tốt cho những người thuộc mệnh Hoả bởi mối quan hệ tương sinh.

Amethyst (Thạch anh tím):

Thạch anh tím có nhiều biến thể bao gồm: Purpurite, Tanzanite và Sugilite. Cả ba loại biến thể này điều có những tác dụng chung của thạch anh tím. Tuy nhiên, vì các biến thể này có những màu tím khác nhau nên kết quả đạt được cũng khác nhau. Lời khuyên hữu ích ở đây là luôn có một viên đá thạch anh tím nhỏ ở bên mình để có được năng lượng mạnh nhất.Được sử dụng cho những vấn đề về máu huyết, tính khí và sự hô hấp. Những cụm tinh thể thạch anh tím được sử dụng để giữ cho không khí lưu thông và sự sống trong nhà được thoải mái, mang nhiều năng lượng dương.Chùm thạch anh tím, hoặc chỉ vài mảnh thạch anh tím đặt nơi cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà. Việc sử dụng thạch anh tím là một cách chính để tăng cường năng lượng dương. Thạch anh tím giúp con người chiến thắng sự sợ hãi và kháo khát. Nó cũng giúp cho giải toả bệnh nhức đầu.Thạch anh tím có thể giúp chữa lành nỗi buồn, xua tan cơn nóng giận, sự sợ hãi và lo lắng. Điều này giúp mang đến cho bạn sức khoẻ tinh thần.  Ngoài ra năng lượng của thạch anh tím như một liều thuốc tinh thần giúp cho người bệnh luôn cảm thấy lạc quan, yêu đời. Từ đó bệnh tật được đẩy lùi. Tinh thể thạch anh tím rất hữu ích để hỗ trợ thiền định vì nó sẽ làm dịu cảm xúc, giúp bạn thư giãn tâm trí, hỗ trợ khả năng giao tiếp tâm linh của bạn.

Theo thuyết ngũ hành của phương Đông thì dạ thạch anh tím (đá màu tím) là loại đá tương sinh với người thuộc mệnh thổ, và là đá tương hợp với người thuộc mệnh hỏa.

Đá Aventurine (Thạch anh xanh) Là một dạng của tinh thể thạch anh, nó chứa các tạp chất khoáng sản sáng bóng nhỏ bên trong tạo cho đá một hiệu ứng lấp lánh được gọi là aventurescence. Màu sắc phổ biến của Aventurine là màu xanh lá cây, nhưng nó cũng có thể là màu cam, nâu, vàng, xanh hoặc xanh xám. Tên đá thạch anh xanh xuất phát từ tiếng Ý “ventura” có nghĩa là “cơ hội”. Vì vậy, Aventurine thường được sử dụng như một lá bùa may mắn khi mang một viên đá nhỏ bên mình. Ngoài ra nó còn làm giảm căng thẳng, tăng sự tự tin, trí tưởng tưởng và phát triển sự thịnh vượng. Theo truyền thuyết xa xưa, người Tây Tạng cho rằng thạch anh xanh được dùng để chữa bệnh cận thị và tăng tính sáng tạo của người dùng nó. Nhiều người tin rằng Aventurine có khả năng làm dịu những khó khăn về mặt tinh thần và mang lại bình an nội tâm.

Thạch anh trắng:

Là một trong những loại thuộc họ thạch anh, được trải qua quá trình hình thành hàng triệu năm. Đá thạch anh trắng có màu trong suốt, có nhiều chức năng công dụng lớn, màu trắng còn là thể hiện cho sự kết hợp tổng thể các màu sắc gồm đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, và tím, thể hiện sự cân bằng viên mãn trong tự nhiên. Do được hình thành từ bên trong lòng đất, trong các hang động lớn và hấp thụ những tinh hoa của trời đất, được mẹ tự nhiên nuôi dưỡng nên thạch anh trắng mang trong mình “thiên năng” trời phú, có nhiều chức năng, công dụng lớn.Thạch anh trắng được biết đến như là một viên đá của vũ trụ, cung cấp năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Vì được mẹ thiên nhiên nuôi dưỡng trong suốt quá trình dài nên thạch anh trắng tiếp nhận được những năng lượng của vũ trụ và có khả năng khuếch đại các năng lượng đó và mang trong mình “thiên năng” có khả năng kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập tru trí tuệ vì vậy giúp cân bằng tâm hồn, mang đến cảm giác thư thái cho con người mỗi khi mệt mỏi. Thạch anh trắng khi đưa ra ánh nắng mặt trời nó sẽ ánh lên những màu sắc đẹp mắt, bởi màu trắng là màu của sự kết hợp giữa đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím nên nó như một khối tổng thể các màu sắc khác nhau, và cũng là mang sức mạnh tổng thể. Màu trắng tinh khiết của đá còn là biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp, sự trong trắng ngây thơ. Nhờ hấp thụ được những “thiên năng” từ mẹ tự nhiên mà thạch anh trắng có khả năng phong thủy lớn. Đặt thạch anh trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ giúp tăng cường các mối quan hệ thêm tốt đẹp, quan hệ với đồng nghiệp thêm vững bền, đem đến nhiều thuận lợi cho kinh doanh. Nhờ được nuôi dưỡng sâu trong lòng đất, với cấu tạo đặc biệt mà thạch anh trắng còn có khả năng giảm bớt ảnh hưởng của các phóng xạ, bảo vệ con người khỏi bị nhiễm xạ do sử dụng các thiết bị điện tử. Chính vì vậy, đặt một viên đá thạch anh trắng gần với các thiết bị điện tử sẽ giúp giảm nhẹ độ phóng xạ, bảo vệ cơ thể con người. Với màu sắc trắng trong, thạch anh trắng cũng không khỏi được nhiều người lựa chọn để làm vật trang sức cho mình. Màu trắng tuy đơn giản song nó lại là sự kết hợp của nhiều màu sắc chủ đạo khác nên vẫn mang đến vẻ sang trọng mà không kém phần trẻ trung. Nhờ tính phong thủy của thạch anh trắng mà khi đeo những trang sức thạch anh trắng cũng như bạn đang có một lá bùa hộ mệnh, mang lại may mắn, bảo vệ bạn.

Thạch anh hồng:

 Là một trong ba loại thạch anh đứng đầu trong họ đá thạch anh bên cạnh thạch anh tím và thạch anh vàng. Đá thạch anh hồng mang màu hồng phấn, rất tươi, mịn nhiều khi trông giống như làn da tươi trẻ, chính vì thế thạch anh hồng được coi là biểu tượng của trái tim, tình yêu và được mọi người rất yêu thích. Nhờ được nuôi dưỡng hàng trăm năm bởi mẹ thiên nhiên, các viên đá thạch anh hồng cũng mang trong mình khả năng phong thủy lớn. Bằng một mối liên kết nào đó với cơ thể con người, thạch anh hồng có tác dụng rất tốt đối với những người có bệnh về tim mạch và hệ thần kinh. Với những tác động lên hệ thần kinh trung ương của con người, thạch anh hồng có khả năng loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể, ngoài ra thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu, mạch máu và các vấn đề về xương khớp. Chính vì vậy, sử dụng các trang sức từ thạch anh hồng hay sử dụng thạch anh hồng làm đá phong thủy trong nhà cũng đều mang đến cho con người ta sức khỏe, an tâm. Sử dụng những trang sức thạch anh hồng hay sử dụng thạch anh hồng làm cảnh trong gia đình sẽ mang lại nhiều điều may mắn cho tình yêu, giúp bảo vệ tình yêu, bảo vệ hạnh phúc gia đình và đặc biệt với những phụ nữ còn “ chăn đơn gối chiếc” sử dụng thạch anh hồng sẽ sớm tìm được tình yêu của mình. Mang thạch anh hồng bên mình sẽ luôn gặp được những tình cảm tốt trong giao tiếp, cuộc sống hàng ngày cũng như trong tình yêu đôi lứa.

Thạch anh vàng:

Là một trong những loại thạch anh hiếm trong họ đá thạch anh. Đá thạch anh vàng hay còn gọi là citrine có nguồn gốc từ tiếng pháp citron có nghĩa là quả chanh, vì thạch anh vàng có màu vàng óng như quả chanh tây, thời xưa người ta thường đeo các trang sức từ thạch anh vàng để chống lại nọc rắn độc và quỷ ám. Gọi là thạch anh vàng nhưng nó có màu từ vàng, vàng mật ong đến nâu cam, trong đó thạch anh có màu vàng chanh sáng là được ưa chuộng nhất bởi màu sắc hút ánh nhìn của nó. Đeo những trang sức thạch anh vàng tạo cho con người ta cảm giác tự tin hơn, bởi khả năng trấn an tinh thần của nó, và đặc biệt với màu sắc vàng óng của thạch anh vàng thì những trang sức thạch anh vàng luôn thu hút được sự chú ý của mọi người bởi sự long lanh, sang trọng mà không kém phần trẻ trung, hiện đại. Với những người kinh doanh, buôn bán thường đặt một viên thạch anh vàng trên bàn làm việc hoặc trong gia đình, của hàng để mang đến nhiều may mắn, lợi lộc trong làm ăn kinh doanh Đặc biệt hơn nữa, thạch anh vàng rất có tác dụng tới lý trí trong hệ thần kinh thái dương, giúp tăng cường trí nhớ, tư duy logic mạch lạc, chính vì vậy những người đang trong quá trình thi cử, vượt vũ môn nếu mang theo người viên thạch anh vàng hay một trang sức thạch anh thì sẽ mang đến nhiều may mắn, nó như lá bùa may mắn cho bạn trong thi cử.

Đá Ruby

(Hồng ngọc):

Là một loại khoáng chất corundum (ôxit nhôm). Màu đỏ của Ruby được tạo ra bởi nguyên tố Crom có trong đá. Đá ruby là một trong bốn loại đá quý nhất hiện nay cùng với ngọc bích (Sapphire), ngọc lục bảo (emerald) và kim cương.Tên gọi Ruby xuất phát từ tiếng Latinh “ruber” có nghĩa là màu đỏ. Giá trị của đá được xác định bằng màu sắc. Năng lượng của Ruby rất mạnh mẽ. Nó khuyến khích bạn theo đuổi ước mơ và hạnh phúc của mình, giúp bạn thay đổi cuộc sống một cách tích cực. Đặt một viên Ruby dưới gối khi ngủ sẽ giúp bạn có giấc ngủ ngon và cải thiện đời sống tình dục. Ngoài ra, Ruby còn giúp loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể một cách hiệu quả.

Opal (Đá mắt mèo):

Do có hiệu ứng lóe màu sặc sỡ (màu cầu vồng) nên viên đá opal có các màu của những loại đá quý khác gộp lại. Hiệu ứng lóe màu sặc sỡ được tạo ra do nhiễu xạ bên trong đá: các cầu thể li ti nằm trong đá làm tách ánh sáng thành các màu phổ tán sắc ngời sáng, giống hệt hiện tượng màu sặc sỡ do các rãnh cực nhỏ trên các đĩa CD gây chúng tôi là một báu vật trong thời Trung Cổ và người Hy Lạp gọi là ophthalmios, nghĩa là đá mắt, do nhiều người tin rằng đá này giúp tăng thị lực. Một số khác lại nghĩ rằng opal giúp cho người đeo nó có thể trở nên vô hình. Có người còn cho là opal giúp giữ tóc màu vàng không bị bạc.

Opal là những đá chính trên các trang sức của vương triều Pháp. Vua Napoleon đã tặng cho hoàng hậu Josephine một viên opal đẹp sáng màu đỏ tươi, có tên là “Cháy Đỏ Thành Troy”.

Vào thế kỷ 19, opal bị xem là vật xui xuất phát từ một tiểu thuyết nổi tiếng một thời của nhà văn người Scotland là ngài Walter Scott. Trong truyện, nữ nhân vật chính gắn sức sống dựa vào viên đá opal xinh đẹp mà cô ấy cài trên mái tóc và khi viên opal mất đi ánh lửa thì cô gái cũng qua đời.

Opal là một trong các đá mừng sinh nhật trong tháng 10 ở Mỹ: Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ.

Opal biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt.

Ngọc mắt mèo được mệnh danh là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Ngọc mắt mèo có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh nhiều sắc màu. Người sở hữu một viên ngọc mắt mèo sẽ thuận lợi hơn trong con đường danh vọng và sự nghiệp.

Pearl (Ngọc trai):

Nó là biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và là biểu tưởng cho Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp.Con trai là sinh vật duy nhất tạo ra ngọc. Là loại ngọc duy nhất được tạo ra từ một cơ thể sống. Để tạo ra viên ngọc đẹp long lanh nó đã phải vượt qua bao gian nan, đau đớn, vật lộn sinh tồn giữa sự sống và cái chết. Cuối cùng nó đã hình thành một viên ngọc từ chính nội lực, tình cảm, nhân cách và tài năng của mình.

Bởi thế, ngọc trai là biểu tượng của tình yêu, hạnh phúc. Là hình ảnh của thành công, chiến thắng và vượt mọi khó khăn, thử thách. Ngọc trai sinh ra từ dưới cát bởi vậy nó chính là sự cao quý, thánh thiện, trong sáng. Bên cạnh đó, ngọc trai còn là biểu tượng của may mắn, niềm vui và chung thủy.

Từ xưa đến nay ngọc trai được xem là “Nữ hoàng của trang sức”. Bao giờ người ta cũng dùng ngọc trai để gắn lên Vương miện của Vua, Nữ hoàng và cả vương miện các Hoa Hậu ngày nay nữa.

Các Loại Đá Quý Và Ý Nghĩa

Từ các loại đá quý này, còn có loại đá tự nhiên và đá nhân tạo tổng hợp (synthetic). Hầu hết các loại đá quý đều có thể tổng hợp nhân tạo được, tuy nhiên chỉ có một số loại đá quý sau thường hay được tổng hợp nhân tạo là emerald (ngọc lục bảo), sapphire và ruby.

Đá quý giá trị (precious gemtones): chỉ có 3 loại đá quý mầu được xếp loại trong nhóm đá quý giá trị là Ngọc lục bảo (emerald), Ruby và Sapphire. Bán quý giá trị (semi-precious gemtones): Ngoài 3 loại kể trên thì các loại đá quý có mầu khác đều rơi vào nhóm này.

Đây là một danh sách (tạm) phân loại cái loại đá quý bằng tiếng Việt

Hổ phách (còn gọi là huyết phách, minh phách) là nhựa đã hóa thạch của một loài thông cổ ngày nay đã tuyệt chủng. Hổ phách thường ở dạng khối nhũ, màu sắc rất trong và đẹp. Hổ phách được người Trung Hoa sử dụng từ những năm 90 sau Công nguyên và được khai thác, buôn bán rộng rãi từ thế kỷ 13. Đông y cho rằng hổ phách có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu…, đeo bên mình thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức khỏe. Hổ phách thường được chế tác thành những đồ trang sức như nhẫn, vòng, hoa tai… Căn phòng hổ phách nổi tiếng do vua nước Phổ là Friedrich Wilheim I tặng cho vua nước Nga Piere Đại đế được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Nó được chạm trổ và dát toàn bằng hổ phách. Căn phòng được đặt trong Cung điện Mùa Đông, nhưng trong Chiến tranh thế giới thứ 2 đã bị phát xít Đức cướp đi. Số phận của căn phòng hổ phách ra sao hiện giờ vẫn là một bí mật.

Đá thạch anh được con người phát hiện từ gần 300.000 năm trước, là loại tinh thể nhiều màu hồng, tím rất bắt mắt. Nhiều dấu tích cho thấy con người thời kỳ tiền sử đã biết sử dụng thạch anh làm đồ trang sức. Từ xa xưa, thạch anh đã được coi là một loại đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người tăng cường thể lực và tinh thần. Nhiều loại đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để day vào các huyệt đạo giúp lưu thông khí huyết và điều tiết năng lượng. Người Hy Lạp cổ sử dụng những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ và cho rằng nó sẽ giúp lọc chất độc, hoặc uống rượu mà không bị say.

Ngọc lục bảo là loại đá có màu xanh lam (do lượng crôm trong đá tạo nên). Ngọc lục bảo rất hiếm vì sự hình thành của nó đòi hỏi những điều kiện địa chất rất đặc biệt. Từ 2.000 năm trước, con người đã sử dụng ngọc lục bảo như một thứ tiền tệ để trao đổi và làm đồ trang sức. Những nhà tiên tri thường sử dụng ngọc lục bảo như một vật giúp họ tiên đoán được tương lai. Người ta cho rằng ngọc lục bảo có khả năng dự báo bệnh tật (màu sắc của ngọc lục bảo thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo).

Ngọc topaz là một loại đá quý có màu vàng, trong suốt. Theo truyền thuyết, topaz là một trong những viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh, vết thương, đột tử, những phép thuật tiêu cực, sự đố kỵ và những ý nghĩ điên rồ. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân, chữa các bệnh về hệ tiêu hóa .

Đá peridot: Nhiều tài liệu cho thấy nữ hoàng Ai Cập Cleopatra rất thích đá peridot. Đây là loại đá quý hiếm sinh ra từ núi lửa, có màu xanh hơi vàng. Đá peridot chất lượng được khai thác ở các vùng như Arizona, Nauy, khu vực biển Hồng Hải. Người xưa tin việc đặt đá này lên giường sẽ tốt cho hệ thần kinh, làm giảm cơn giận dữ và những hành động tiêu cực. Người La Mã tin đá peridot sẽ giúp họ yêu đời mỗi khi cảm thấy chán nản, và có khả năng chữa bệnh về gan, đau thần kinh tọa, đau lưng .

Đá carnelian: Tên loại đá này có nghĩa là sự sống. Người xưa cho rằng carnelian có khả năng chữa bệnh. Carnelian làm giảm sự giận dữ và có thể cầm máu khi bị thương.

Đá muối Himalaya: Có giải thuyết: Cách đây hàng chục triệu năm Tây Tạng là một vùng biển, vì thế loại đá muối ở Himalaya là một quà tặng đặc biệt của tạo hóa. Đá muối Himalaya được cho là tinh khiết, không chỉ hấp dẫn bởi màu sắc vô cùng đa dạng mà còn có công dụng chữa nhiều bệnh. Nó giúp cơ thể cân bằng năng lượng, giảm các chứng đau đầu mệt mỏi, thậm chí hỗ trợ cho hoạt động của tim, phổi, thận. Ngoài ra còn rất nhiều loại đá khác được con người sử dụng như đồ trang sức và bảo vệ sức khỏe như đá beryl (màu xanh, vàng) giúp mạng lại sự vui vẻ, có tác dụng cho tim mạch và cột sống;

Đá bloodstone được người Hy Lạp coi là máu của Chúa Jesus, có tác dụng cầm máu vết thương, giúp những người leo núi tăng cường sức lực;

Đá mã não giúp tăng trí nhớ, sự kiên nhẫn và sức chịu đựng;… Cho đến ngày nay, quan niệm về khả năng chữa trị bệnh của các loại đá của người xưa vẫn chưa được khoa học hiện đại kiểm chứng. Ngoài tác dụng làm đồ trang sức thì các tính năng chữa bệnh của chúng vẫn còn là một ẩn số. Mới đây, các nhà khoa học Pháp đã tìm thấy nhiều bằng chứng cho thấy một số loại đá có khả năng trao đổi năng lượng. Thậm chí họ còn chứng minh rằng đá không phải là một tĩnh vật mà có thể “thở”, vận động và tiềm ẩn nhiều nguồn năng lượng có tác động đến con người.

Ý nghĩa của những viên đá với ngày sinh

Tương truyền, nếu bạn mang đúng viên đá biểu tượng cho ngày sinh của mình thì bạn sẽ được bảo vệ khỏi tai ương, có thể vượt qua mọi trở ngại để đến bến bờ hạnh phúc. Bạn có tin không? 1/- GARNET (Ngọc hồng lựu – ngày sinh từ 21/12 đến 20/1): Là loại đá của sức sống và nghị lực. Garnet tượng trưng cho tình yêu chân thật, tin cậy và bất tận. Garnet sẽ mang lại may mắn trong tình yêu, tình bạn và ngăn chặn kẻ thù tấn công bạn. Màu sắc: đỏ thẳm.

2/- AMETHYST (Thạch anh tím – ngày sinh từ 21/1 đến 20/2): Biểu tương của sự khôn ngoan, sức mạnh và tự tin. Đây là một trong những loại đá tốt nhất cho những ai đang ở trong tình trạng căng thẳng hay bị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra nó còn tốt cho những người dễ bị nổi cáu. Amethyst mang đến sự hài hòa và thanh thản trong tâm hồn. Màu sắc: hoa cà, tím

3/. AQUAMARINE (Ngọc xanh biển – ngày sinh từ 21/2 đến 20/3): Biểu tương của sự hòa bình và yên tĩnh. Người ta tin rằng loại đá này sẽ mang đến sự dễ chịu cho các cặp vợ chồng. Sức mạnh của nó có thể giúp người chồng hay người vợ bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình dễ dàng hơn. Nếu mơ về Aquamarine thì có nghĩa là bạn sắp gặp những người bạn mới. Màu sắc: xanh biển hơi ngả xanh lá hay xanh biển.

4/. DIAMOND (Kim cương – ngày sinh từ 21/3 đến 20/4): biểu tương của tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ. Viên đá này gắn kết giữa sức mạnh và sự may mắn. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị. Màu sắc: trắng, xám đen, vàng nhạt, hơi đỏ, hơi xanh lá hay không màu.

5/. EMERALD (Ngọc lục bảo – ngày sinh từ 21/4 đến 20/5): Biểu tương của sự phát triển và tốt đẹp, là loại ngọc làm tăng tính sáng tạo và nhận thức. Nó đóng vai trò như một loại thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn vơi đi sự lo lắng khi gặp vấn đề khó khăn. Emerald tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và thành công trong tình yêu. Màu sắc: xanh hơi ngả vàng, xanh lá.

6/. PEARL (Ngọc trai – ngày sinh 21/5 từ đến 20/6): Biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ở một số nước nó còn tượng trưng cho thành công, tình yêu và hạnh phúc. Pearl được dùng như một món quà cưới. Ngoài ra nó giúp người sở hữu có thể hiểu được chính mình. Màu sắc: trắng, nâu, đen, bạc, kem hay hồng.

7/. RUBY (Hồng ngọc – ngày sinh từ 21/6 đến 20/7): Là một trong những loại đá hoàn hảo nhất. Ruby tượng trưng cho mặt trời, quyền lực, tự do, may mắn và vui vẻ. Nếu đeo gần tim thì viên đá này sẽ giúp cho tình yêu của bạn thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon. Màu sắc: đỏ hồng đến đỏ tím.

8/. PERIDOT (ngày sinh từ 21/7 đến 20/8): Là loại đá tượng trưng cho lòng nhiệt tình, khoan dung, tiếng tăm, phẩm giá và bảo vệ. Peridot giúp cân bằng cảm xúc và chữa lành vết thương tình cảm trong quá khứ. Màu sắc: xanh lá, xanh hơi ngả sang vàng, xanh ô liu.

9/. SAPPHIRE (ngày sinh từ 21/8 đến 20/9): Là loại đá của vận mệnh, biểu tượng cho niềm tin và sự hào hiệp. Nó đem lại cho bạn những điều tốt lành nhất và biến nhưng giấc mơ thành sự thật. Viên đá mang đến sự may mắn trong tình yêu. Ngoài ra Sapphire còn đại diện cho lòng trung thành và niềm hy vọng. Màu sắc: xanh, hồng, tím, vàng, cam…

10/. OPALl (Ngọc mắt mèo – ngày sinh từ 21/9 đến 20/10): Là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Opal có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh sắc màu.Opal là biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt. Màu sắc: có nhiều màu, đặc biệt là màu đỏ phát ra ánh lửa.

11/. YELLOW TOPAZ (đá Topaz vàng – ngày sinh từ 21/10 đền 20/11): Được đánh giá là có khả năng chữa bệnh rất tốt. Nó giúp bạn điều tiết cơn giận, giảm stress. Loại đá này chủ yếu dành cho những người bị chưng mất ngủ… Yellow Topaz mang đến sự ấm áp cho cuộc sống của bạn. Màu sắc: vàng, vàng cam và hồng cam.

12/. TURQUOISE (Ngọc lam – ngày sinh từ 21/11 đến 20/12): giúp bạn khởi đầu những dự án mới. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là sự cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Turpuoise mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự may mắn. Màu sắc: xanh da trời, xanh lá.