Top 11 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Tên Mai Khôi Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Welovelevis.com

Tên Phạm Mai Khôi Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Phạm Mai Khôi tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Phạm có tổng số nét là 6 thuộc hành Âm Thổ. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Phú dụ bình an): Nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Mai Khôi có tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG (Quẻ Phù trầm phá bại): Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Phạm Mai có số nét là 13 thuộc hành Dương Hỏa. Nhân cách thuộc vào quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG (Quẻ Kỳ tài nghệ tinh): Sung mãn quỷ tài, thành công nhờ trí tuệ và kỹ nghệ, tự cho là thông minh, dễ rước bất hạnh, thuộc kỳ mưu kỳ lược. Quẻ này sinh quái kiệt.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Khôi có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Phạm Mai Khôi có tổng số nét là 19 thuộc hành Âm Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại bất lợi): Quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ Tính nóng, gấp; khí huyết thịnh vượng; chân tay linh hoạt, ham thích hoạt động.Thích quyền lợi danh tiếng, có mưu lược tài trí hơn người, song hẹp lượng, không khoan nhượng. Có thành công rực rỡ song khó bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Dương Hỏa – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ : Thổ Hỏa Hỏa.

Đánh giá tên Phạm Mai Khôi bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Phạm Mai Khôi. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Con Nguyễn Mai Khôi Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Nguyễn Mai Khôi

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Nguyễn Mai Khôi là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Xét về địa cách tên Nguyễn Mai Khôi

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Nguyễn Mai Khôi là Mai Khôi, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Luận về nhân cách tên Nguyễn Mai Khôi

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Nguyễn Mai Khôi là Nguyễn Mai do đó có số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Về ngoại cách tên Nguyễn Mai Khôi

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Nguyễn Mai Khôi có ngoại cách là Khôi nên tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Luận về tổng cách tên Nguyễn Mai Khôi

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Nguyễn Mai Khôi có tổng số nét là 20 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Phá diệt suy vong là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Mai Khôi

Số lý họ tên Nguyễn Mai Khôi của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Tính nóng ngầm chứa bên trong, bề ngoài bình thường lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng, ước muốn song không dám để lộ. Có tài ăn nói, người nham hiểm không lường. Sức khoẻ kém, hiếm muộn con cái, hôn nhân gia đình bất hạnh.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Âm Hỏa – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Hỏa Hỏa: Trong cuộc sống thường bị chèn ép, không có thành tựu đặc biệt, dễ mắc bệnh phổi và bệnh não (hung).

Kết quả đánh giá tên Nguyễn Mai Khôi tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Mai Khôi bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Chuỗi Mai Khôi Và Việc Sùng Kính Mẹ Maria Trong Hội Thánh Công Giáo

PHẦN 1. VIỆC ĐỌC KINH MAI KHÔI TRONG GIÁO HỘI

Giáo Hội Công Giáo dành tháng 10 trong năm là tháng Mai Khôi, chính thức khai mạc bằng Lễ kính trọng thể Đức Mẹ Mai Khôi vào ngày 7 tháng 10. Theo cách hiểu phổ thông bình dân, sở dĩ như vậy là vì, trong tháng này, Giáo Hội khuyến khích các tín hữu tập trung cầu nguyện bằng cách lần chuỗi Mai Khôi để xin Đức Maria cầu bầu cho thế giới biết sám hối, cho cõi trần này tránh khỏi tai họa do hệ quả tội lỗi của loài người.

Các tôn giáo lớn, từ Ấn Độ Giáo, Hồi Giáo, Phật Giáo đều dùng chuỗi tràng hạt cho các tín đồ ghi nhớ số lượng các kinh kệ khi tụng niệm cầu nguyện. Chữ Hán gọi đó là “niệm châu”. Nhà Phật có người gọi là “Phật châu” hay “Chuỗi Bồ Đề”.

Cách đây trên 2.000 năm, Đức Thích Ca Mâu Ni thiền định dưới gốc cây Bồ Đề suốt 49 ngày để đắc quả. Chữ “Bồ Đề” có gốc chữ Phạn là “Bodhi”, nghĩa là “tìm thấy chân lý” là “chính giác”. Chuỗi Bồ Đề là một tràng hạt kết xâu 108 trái Bồ Đề tròn nhỏ dùng để cầm tay lần từng hạt liên tục khi tụng niệm.

Do vậy, có thể nói là người Việt Nam xưa đã biết được công dụng của chuỗi hạt trong phụng tự tôn giáo cổ truyền Đông Phương trước khi được tiếp xúc với những nhà truyền giáo Tây Phương đầu tiên trong thế kỷ thứ 16. Riêng với người Công Giáo, Chuỗi Mai Khôi trải qua 6 giai đoạn hình thành dần dần trong suốt giòng lịch sử Giáo Hội:

1. Giai đoạn thứ nhất:

Trong khoảng từ thế kỷ 1 đến thế kỷ 8, Thánh Jean Chrisostome, trong các bài giảng thuyết, có đề cập đến chi tiết: các vị ẩn tu Công Giáo tiên khởi ở vùng hạ Ai Cập đã dùng những hạt cây hay những viên sỏi nhỏ để đếm số kinh muốn đọc. Buổi sáng, khi thức dậy sớm, mỗi người tự quyết định sẽ đọc bao nhiêu Kinh Lạy Cha, nhặt số hạt tương ứng đem bỏ vào một chiếc lọ hoặc trong túi áo dòng. Hễ cứ đọc được kinh nào thì lại lấy đi một hạt.

2. Giai đoan thứ nhì:

Đến thời Trung Cổ, từ thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 11, tại các tu viện Âu Châu, đặc biệt ở Ái Nhĩ Lan, đa số các tu sĩ đều không biết rành tiếng La-tinh, nên khi dự Các Giờ Kinh Phụng Vụ, thay vì đọc 150 Thánh Vịnh bằng tiếng La-tinh thì lại đọc 150 Kinh Lạy Cha. Họ xâu các hạt gỗ tròn và nhỏ thành chuỗi 150 để không bị bỏ sót kinh nào. Đó là Tràng Hạt Kinh Lạy Cha, tiền thân của chuỗi Mai Khôi. Chính Thánh Bernard đã cho dùng Tràng Hạt Kinh Lạy Cha trong tu viện Clairvaux do ngài thành lập năm 1115.

3. Giai đoạn thứ ba:

Đến thế kỷ thứ 12, người giáo dân bắt đầu bắt chước các tu sĩ trong việc lần chuỗi. Họ đọc 150 Kinh Kính Mừng với tràng hạt bằng vỏ ốc hoặc bằng đá quý, gọi là các “Thánh Vịnh Đức Mẹ” hay “Thánh Vịnh Kinh Kính Mừng”. Tài liệu cổ ghi nhận: Tu sĩ Pierre L’Ermite đã dùng tên gọi này và phổ biến trong Đạo Binh Thánh Giá. Còn vua Louis IV thì đặc biệt sùng kính việc lần chuỗi, cứ đọc Ave Maria là lại cúi đầu.

4. Giai đoạn thứ tư:

Đến thế kỷ thứ 13, Thánh Đa-minh được Thiên Chúa sai đi giảng cho bè rối Albigeois mau trở lại. Vào một ngày trong năm 1213, tại thành Toulouse nước Pháp, Đức Mẹ hiện ra chỉ dẫn cho thánh nhân 2 phương thế, đó là: giảng thuyết và cầu nguyện bằng chuỗi 150 Kinh Kính Mừng. Trước khi đọc Kinh thì suy niệm các biến cố chính yếu trong đời Đức Giê-su.

5. Giai đoạn thứ năm:

Đến thế kỷ thứ 15, thầy Alain de Roche thuộc Dòng Đa-minh, một Dòng chuyên về giảng thuyết ( Ordre des Prêcheurs ), đã có công chia Chuỗi Mai Khôi thành 15 chục, cứ đọc 1 Kinh Lạy Cha lại đọc 10 Kinh Kính Mừng sau khi suy niệm 1 biến cố trong đời Đức Giê-su. Từ đó, Dòng Đa-minh chuyên lo việc phổ biến việc lần Chuỗi Mai Khôi thông qua Hội Mai Khôi.

6. Giai đoạn thứ sáu:

Đến thế kỷ thứ 16, Đức Giáo Hoàng Piô V, vốn là tu sĩ Dòng Đaminh, đã ra sắc lệnh về Kinh Mai Khôi năm 1569, trong đó có quy định chia làm 3 phần đặt tên là Năm Sự Vui, Năm Sự Thương và Năm Sự Mừng, với 1 Kinh Lạy Cha mở đầu và 1 Kinh Lạy Cha kết thúc mỗi phần, không kể các Kinh Lạy Cha nằm giữa mỗi chục Kinh Kính Mừng. Từ đó đến nay, cách đọc này vẫn là cách đọc chính thức của Giáo Hội. Đến Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô 2, ngài thêm phần thứ tư là Năm Sự Sáng.

Gần đây nhất, trong thập niên 70, Đức Giáo Hoàng Phaolô VI đề nghị đọc “Kinh Mai Khôi Sống” gồm 3 bước: Đọc Kinh – Suy Niệm – Sống Đạo”. Ngài kêu gọi các tín hữu lập thành từng Nhóm 5 người, mỗi người chỉ đọc 10 kinh nhưng vẫn hưởng ân huệ như đọc đủ một chuỗi 50 kinh. Trong thực tế, Giáo Hội đưa ra 2 cách đọc:

– Cứ đọc kinh nào thì suy niệm ngay với kinh đó; – Khi lần chuỗi Mai Khôi thì suy niệm về một mầu nhiệm trong đạo thích hợp với đời sống hằng ngày.

Chuỗi Mai Khôi là một xâu chuỗi bình thường gồm 59 hạt hoặc 60 hạt tượng trưng cho 1 kinh Lạy Cha, 3 kinh Kính Mừng và 1 kinh sáng Danh mở đầu, kế đó là 50 kinh Kính Mừng để suy gẫm lần lượt 15 Mầu Nhiệm Sự Vui, Sự Thương, Sự Mừng, xen kẽ với 5 kinh Lạy Cha. Chuỗi của các tu sĩ Dòng nhiều gấp ba, với 150 kinh Kính Mừng tương ứng với 150 Thánh Vịnh Cựu Ước. Người Việt Nam, khi cùng nhau lần chuỗi, còn có thói quen thêm vào đó 5 kinh “Lạy Chúa Giêsu xin tha tội cho chúng con…”, cuối cùng sẽ là một kinh Lạy Nữ Vương và một bài Thánh Ca hướng về Mẹ.

PHẦN 3. NGUỒN GỐC LỄ ĐỨC MẸ MAI KHÔI 7 THÁNG 10

Nguồn gốc lịch sử của Lễ Đức Mẹ Mai Khôi có từ thế kỷ thứ 16. Năm 1570, quân Hồi Giáo Thổ Nhĩ Kỳ tấn công các nước Công Giáo Phương Tây, đóng quân tại eo biển Lépante ( nay là Naupacte, thuộc nước Hy Lạp. Đức Giáo Hoàng Pio 5 cho triệu tập quân đội hoàng gia Tây Ban Nha phối hợp với quân đội Ý do đại tướng Don Juan d’Autriche chỉ huy. Mỗi binh sĩ được trao cho một xâu chuỗi để đọc kinh cầu nguyện với Đức Mẹ trước khi ra trận.

Rạng sáng ngày 7 tháng 10 năm 1571, nơi hậu phương, các tín hữu già trẻ lớn bé đều cùng đọc kinh Mai Khôi hiệp thông với quân đội ở tiền tuyến. Trận chiến mở màn, quân Thổ Nhĩ Kỳ đông gấp 4 lần, lúc đầu tỏ ra thắng thế. Rồi đến lúc cục diện bắt đầu nguy ngập, đạo binh Thánh Giá quyết định cho đổ các chất liệu gây cháy tràn ra trên khắp mặt biển. Chợt có gió lớn nổi lên tạt lửa về hướng quân Thổ làm vỡ thế trận, các chiến thuyền bị bắt lửa bốc cháy, thua chạy tan tác.

Sau khi đón đoàn quân Thánh Giá khải hoàn, Đức Giáo Hoàng Pio 5 đã dâng Thánh lễ Tạ Ơn và quyết định chọn ngày 7 tháng 10 hằng năm để kính trọng thể Lễ Đức Mẹ Chiến Thắng. Mãi đến năm 1913, Đức Giáo Hoàng Piô 10 đổi tên gọi là Lễ Đức Mẹ Mai Khôi.

PHẦN 4. TÌM HIỂU Ý NGHĨA CỦA TÊN GỌI “MAI KHÔI”

Mai Khôi, hay còn được nhiều nơi gọi là Mân Côi, Mai Côi, Môi Khôi, Văn Côi… đều xuất xứ từ tiếng Latinh là Rosarium có từ thời Trung Cổ, tiếng Ý là Rosario, tiếng Pháp là Rosaire, tiếng Anh là Rosary, có 3 nghĩa như sau:

– một tràng, một chuỗi, một xâu Hoa Hồng ( Rosa, Rose = Hoa Hồng ) – một xâu chuỗi hạt trai, hạt đá quý để đeo quanh cổ người phụ nữ; – một vườn Hoa Hồng.

Ngày xưa, tràng chuỗi Hoa Hồng là một hình thức của lễ dâng lên các vị thần linh, hay một vòng hoa quàng vào thân mình người được thiên hạ ngưỡng mộ tôn vinh.

Sang đến Việt Nam, chuỗi Rosarium được người miền Bắc gọi là “Chuỗi Mân Côi”, hoặc “Chuỗi Văn Côi”; riêng người miền Nam và miền Trung lại gọi là “Chuỗi Môi Khôi”. Ngoài mấy cách gọi thông thường của từng địa phương nêu trên, các cha Dòng Đaminh chi Lyon Pháp, còn có cách gọi là “Chuỗi Mai Khôi”. Cách gọi này hiện nay được khá nhiều người dùng, nhất là các tu sĩ và giới trẻ, đặt thành nhiều bài hát hay viết các bài suy niệm.

Vậy, phải dùng cách gọi nào cho thật đúng trên bình diện ngôn ngữ học và việc đạo đức thiêng liêng của người Công Giáo chúng ta ? Học giả Đào Duy Anh dịch chữ Rosaire của tiếng Pháp trong ba từ gọn lỏn là: “Tràng hạt dài”. Từ Điển Pháp-Việt của nhà xuất bản Thanh Hóa in năm 1994 dịch ra hai nghĩa là:

1. Chuỗi hạt lớn có khoảng 150 hạt, tràng hạt. 2. Kinh lần tràng hạt.

Tổng hợp các từ điển Việt Nam, Hán-Việt và Trung Hoa, chúng ta không tìm được từ ngữ nào là “Mân Côi”. Vậy từ đâu mà có tên gọi này, cũng như đã có những cách đọc trại ra, na ná giống nhau ?

Thật ra, “Mân” là tên một thứ đá rất đẹp, bên ngoài có vân như ngọc nhưng lại không có giá trị bằng ngọc. Có nơi lại gọi loại đá này là “Văn” có nghĩa là có vân, một thứ đá có vân đẹp. Còn “Môi” hay đọc đúng chính âm là “Mai” lại là tên một thứ ngọc quý màu đỏ. “Côi”, hay còn đọc là “Khôi” chính là tên một thứ đá kém giá trị hơn ngọc ( danh từ ). Ngoài ra, còn một nghĩa khác nữa là hiếm, quý, lạ ( tính từ ).

Nếu ghép thành “Mai Côi”, chúng ta còn có thêm ý nghĩa là: một loài hoa rất thơm, sắc đỏ hoặc trắng, nhánh có gai, ngày nay người ta dùng hoa này chưng cất lấy hơi tẩm ướp vào rượu để sản xuất ra một thứ rượu quý nổi tiếng của Trung Hoa, gọi là “Mai Côi Lộ Tửu”, thường được gọi trại ra là “Mai Quế Lộ”. Riêng ông Nguyễn Văn Khôn và ông Đào Duy Anh đều viết đúng chữ “Mai Khôi Hoa” và giải thích đúng là Hoa Hồng.

Vậy, chúng ta có thể khẳng định các cách gọi “Mai Côi”, “Mai Khôi” hay “Môi Khôi” đều là những âm Hán tự có nghĩa đích xác là Hoa Hồng, trong khi cách gọi “Mân Côi” lại không bao giờ có nghĩa là Hoa Hồng, mà chỉ là nói đến một thứ đá !

Trong việc đạo đức sùng kính Đức Maria, mỗi lời nguyện, mỗi lời kinh là một của lễ xứng đáng, là một đóa Hồng xinh tươi, là một chuỗi Hoa Hồng, là cả một vườn Hồng tuyệt vời mà chúng ta kính cẩn dâng lên Mẹ. Quả là chúng ta không thể dùng từ “Mân” với nghĩa không được cao quý trong “Mân Côi” để tìm lấy một mùi hương ngát thơm lâng lâng bay lên tòa Thiên Chúa được.

Người quân tử quý ngọc, nhưng lại coi thường đá Mân. Thế tại sao chúng ta lại giữ lấy đá Mân thiếu giá trị làm một của lễ cho Mẹ Thiên Chúa ? Chúng tôi chủ trương dùng “Mai Khôi”, hay “Mai Côi”, thậm chí “Môi Khôi” là để thay thế cho từ ngữ “Mân Côi” mà có thể vì chưa hiểu thấu đáo ý nghĩa, chúng ta đã vô tình quen dùng một cách không xứng đáng với Mẹ Maria. Rất mong được các bậc học giả uyên thâm đóng góp thêm nhiều ý kiến chính đáng hầu trang hoàng cho tòa Hoa Thơm của Mẹ.

Tổng hợp từ các tài liệu của cố Lm. Hồng Phúc, DCCT, và Lm. Nguyễn Văn Phượng, Dòng Đaminh

Minh Khôi Là Gì? Ý Nghĩa Tên Minh Khôi Như Thế Nào?

Ý nghĩa tên Minh Khôi là gì?

+ “Minh” là thông minh, sáng suốt

+ “Khôi” có ý nghĩa cường tráng, mạnh mẽ. Là người có gương mặt bảnh bao.

Luận giải tên Minh Khôi là tốt hay xấu?

Thiên Cách tên Minh Khôi

Thiên cách tên của bạn là Nguyễn có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

Địa cách

tên Minh Khôi

Địa cách tên Nguyễn Minh Khôi là Minh Khôi, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Ngoại cách tên Minh Khôi

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng. Ngoại cách của bạn được tính bằng tổng số nét là số nét của Khang(8) + 1 = 9.

Thuộc hành Dương Thuỷ. Quẻ này là quẻ HUNG: Bất mãn, bất bình, trôi nổi không nhất định, số tài không gặp vận. Nếu phối trí tam tài thích hợp rthì có thể được thuận lợi với hoàn cảnh mà sản sinh anh hùng hào kiệt, học giả vĩ nhân, lên nghiệp lớn.