Top 12 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Tên Nguyễn Đức Thịnh Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Welovelevis.com

Tên Con Nguyễn Đức Thịnh Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Nguyễn Đức Thịnh là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Xét về địa cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Nguyễn Đức Thịnh là Đức Thịnh, tổng số nét là 23 thuộc hành Dương Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Tráng lệ quả cảm là quẻ CÁT. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về nhân cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Nguyễn Đức Thịnh là Nguyễn Đức do đó có số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Chưởng quyền lợi đạt là quẻ CÁT. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Về ngoại cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Nguyễn Đức Thịnh có ngoại cách là Thịnh nên tổng số nét hán tự là 12 thuộc hành Âm Mộc. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về tổng cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Nguyễn Đức Thịnh có tổng số nét là 29 sẽ thuộc vào hành Âm Hỏa. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Quý trọng trí mưu là quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG. Đây là quẻ gặp cát là cát, gặp hung chuyển hung. Mưu trí tiến thủ, tài lược tấu công, có tài lực quyền lực. Hành sự ngang ngạnh, lợn lành thành lợn què. Nữ giới dùng số này không có lợi cho nhân duyên.

Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Đức Thịnh

Số lý họ tên Nguyễn Đức Thịnh của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Kim” Quẻ này là quẻ Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Âm Kim – Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Kim Hỏa: Tuy có vận số thành công và phát triển, nhưng do tính tình quá cương nghị nên dễ sinh bệnh về phổi, não, cuộc đờ định, có nhiều biến động (hung).

Kết quả đánh giá tên Nguyễn Đức Thịnh tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Đức Thịnh bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tên Phạm Đức Thịnh Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Phạm Đức Thịnh tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Phạm có tổng số nét là 6 thuộc hành Âm Thổ. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Phú dụ bình an): Nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Đức Thịnh có tổng số nét là 23 thuộc hành Dương Hỏa. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Tráng lệ quả cảm): Khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Phạm Đức có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Cương kiện bất khuất): Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Thịnh có tổng số nét hán tự là 12 thuộc hành Âm Mộc. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ HUNG (Quẻ Bạc nhược tỏa chiết): Người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Phạm Đức Thịnh có tổng số nét là 28 thuộc hành Dương Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ HUNG (Quẻ Họa loạn biệt ly): Vận gặp nạn, tuy có mệnh hào kiệt, cũng là anh hùng thất bại, bất lợi cho gia vận, cuối đời lao khổ, gia thuộc duyên bạc, có điềm thất hôn mất của. Nữ giới dùng số này tất bị cô quả.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Dương Kim – Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ : Thổ Kim Hỏa.

Đánh giá tên Phạm Đức Thịnh bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Phạm Đức Thịnh. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Con Hoàng Đức Thịnh Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Hoàng Đức Thịnh

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Hoàng Đức Thịnh là Hoàng, tổng số nét là 10 và thuộc hành Âm Thủy. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Tử diệt hung ác là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ hung nhất, đại diện cho linh giới địa ngục). Nhà tan cửa nát, quý khóc thần gào. Số đoản mệnh, bệnh tật, mất máu, tuyệt đối không được dùng.

Xét về địa cách tên Hoàng Đức Thịnh

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Hoàng Đức Thịnh là Đức Thịnh, tổng số nét là 23 thuộc hành Dương Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Tráng lệ quả cảm là quẻ CÁT. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về nhân cách tên Hoàng Đức Thịnh

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Hoàng Đức Thịnh là Hoàng Đức do đó có số nét là 21 thuộc hành Dương Mộc. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Độc lập quyền uy là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Về ngoại cách tên Hoàng Đức Thịnh

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Hoàng Đức Thịnh có ngoại cách là Thịnh nên tổng số nét hán tự là 12 thuộc hành Âm Mộc. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về tổng cách tên Hoàng Đức Thịnh

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Hoàng Đức Thịnh có tổng số nét là 32 sẽ thuộc vào hành Âm Mộc. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Kiểu hạnh quý nhân là quẻ CÁT. Đây là quẻ Như rồng bơi bến nước nông, chưa thành đại vận, nhưng may nhờ quý nhân đến giúp, sự nghiệp như ý, thế như chẻ tre, phẩm tính ôn lương, chỉ thiếu phần mạnh dạn, tiểu lợi thành nhân.

Quan hệ giữa các cách tên Hoàng Đức Thịnh

Số lý họ tên Hoàng Đức Thịnh của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thủy – Dương Mộc – Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ Thủy Mộc Hỏa: Có vận thành công và vận phát triển, nhưng đề phòng gia đình loạn ly, người có số lý đặc biệt tốt có thể được bình an (nửa cát).

Kết quả đánh giá tên Hoàng Đức Thịnh tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Hoàng Đức Thịnh bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Nghe Gs Ngô Đức Thịnh Luận Bàn Đổi Tên Cầu Nhật Tân

GS Ngô Đức Thịnh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

GS Ngô Đức Thịnh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Tín ngưỡng dân gian Việt Nam cho rằng, các yếu tố như kinh tế, chính trị, đường lối… có thể thay đổi nhưng văn hóa thì không bao giờ. Cái gì là văn hóa thì hàng nghìn đời vẫn có giá trị.

UBND TP Hà Nội đang lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học về đề xuất đổi tên cầu Nhật Tân thành cầu Hữu nghị Việt – Nhật. Dưới góc nhìn văn hóa, quan điểm của ông thế nào?

Trước đây cũng có những câu chuyện tương tự rồi. Tôi còn nhớ khi cầu Thăng Long bây giờ hoàn thành, người ta cũng dự định đặt tên nó là cầu hữu nghị Việt – Xô, sau này thấy rằng phương án đó không ổn nên lại đổi thành Thăng Long. Cầu Long Biên, ban đầu tên là cầu Doumer theo tên của Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer, sau này đổi thành Long Biên. Câu chuyện cầu Nhật Tân cũng tương tự như thế. Nếu chúng ta đã có những bài học trước đó về việc đặt tên cầu rồi thì sao lại còn phải đặt câu hỏi chọn tên nào cho cầu. Theo tôi, phương án cầu Nhật Tân vẫn là phù hợp nhất.

Ông có thể lý giải vì sao không ạ?

Theo tôi hiểu thì đề xuất đặt tên là cầu hữu nghị Việt – Nhật mang ý nghĩa tuyên truyền về mối quan hệ chính trị giữa hai quốc gia, công trình này là thành quả của sự hợp tác đó. Nhưng đặt tên cho một công trình nhằm định danh nó, bởi thế tên phù hợp nhất là tên gốc địa phương. Những mục đích khác với văn hóa thì chỉ mang tính chất nhất thời, không phải là giá trị trường tồn. Trong khi đó, địa danh là thứ không bao giờ thay đổi. Dù các điều kiện kinh tế – xã hội có thay đổi thế nào đi chăng nữa thì địa danh nó vẫn cứ nằm đó.

Ý ông là cái tên có thể giúp người ta định danh, nhưng đồng thời cũng cho những hình dung về văn hóa?

Đúng thế, vì sao tôi tên là A, vì tôi không phải là các chữ cái còn lại, vì tôi là chính tôi. Cái tên Nhật Tân gắn với Hà Nội, ai nghe đến từ đó hẳn cũng biết đó là một địa danh ở Hà Nội. Chứ nếu đưa ra một cái tên bất kỳ, đặt vào chỗ nào cũng được và không ai hình dung định danh được thì nó mất đi ý nghĩa của một cây cầu thông thường. Những cây cầu như cầu Cần Thơ, cầu Sông Hàn, cầu Việt Trì, cầu Tràng Tiền… đều gắn với địa danh theo nguyên tắc đó.

Ý ông là tên gọi của cầu phải nói lên được không gian của nó?

Chức năng của tên gọi luôn định ra không gian, vị trí, nhưng từ trước đến nay chúng ta hay có kiểu lồng ghép tuyên truyền vào những việc tương tự. Mà tuyên truyền thì chỉ là nhất thời, còn công trình thì trường tồn. Khi nhiệm vụ tuyên truyền không còn nữa thì cái tên gọi đó không còn hợp thời nữa. Giả sử mà đặt tên cầu Thăng Long là cầu Hữu nghị Việt – Xô thì liệu đến giờ nó có còn phù hợp hay không? Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây hay tháp Eiffel ở đâu thì hẳn là ai cũng biết.

Có những giá trị trường cửu Thực trạng đặt tên các công trình hiện nay thế nào thưa ông?

Một vấn đề trong việc đặt tên các công trình tôi thấy hiện nay là người ta thường sính ngoại. Cứ tên tây tên tàu là oai, là văn minh, là có giá. Rồi gắn tuyên truyền vào việc đặt tên là tốt, nhưng nhiều khi nó cũng phản tác dụng. Nếu đặt là cầu hữu nghị Việt – Xô thì bây giờ Liên Xô có còn nữa đâu. Thế tôi nhắc lại, địa danh thì vĩnh cửu, còn tuyên truyền chỉ là nhiệm vụ trong từng thời kỳ thôi.

Nếu tên gọi không hợp thì có thể đổi, cũng bình thường mà?

Không, nó rất buồn cười chứ. Cái tên gọi đã quen thuộc rồi đổi tên đi thì nó chẳng có gì là hay ho cả.

Vậy ở trong trường hợp cụ thể cầu Nhật Tân này, làm thế nào để tuyên truyền được đây là công trình của hợp tác hữu nghị giữa hai nước Việt Nam – Nhật Bản?

Tự công trình nó đã nói lên điều đó rồi. Tầm vóc, quy mô, chất lượng, hiệu quả… của công trình đã nói lên tất cả những điều đó, đâu chỉ nằm trong cái tên gọi. Tất nhiên đây chỉ là quan điểm cá nhân của tôi.

Nhạt nhòa thì dễ quên lãng

Ông có đề xuất một cái tên nào hay hơn, ý nghĩa hơn cho cầu Nhật Tân?

Cây cầu đặt trên đất Nhật Tân, cái tên Nhật Tân gắn với Hà Nội, sao lại phải mất công suy nghĩ ra cái tên nào khác nữa làm gì? Đừng lấy cái chưa thể chắc chắn về sự bền vững để đặt tên cho những thứ trường tồn, vĩnh cửu. Ở một số nước, người ta đặt tên đường phố bằng số để dễ định danh, hình dung lối đi lại, di chuyển. Đó cũng là một cách để không bao giờ phải thay đổi tên đường, tên phố, hoặc có thay đổi cũng không quá phức tạp.

Ở những nước đó thì họ vinh danh các vĩ nhân ở đâu?

Thiếu gì nơi, người ta vẫn có thể tưởng nhớ, biết ơn và nhắc đến các vĩ nhân này ở những công trình quy mô, hoành tráng khác.

Còn ở Việt Nam, ông đánh giá thế nào về sức sống của những cái tên được đặt cho các công trình?

Tôi hy vọng là sẽ còn được sống lâu để chứng kiến sự đổi thay hoặc không đổi của những cái tên này. Những địa danh thu hút người ta tìm đến, khiến người ta nhớ, thì luôn giữ trong nó những giá trị nhất định. Chỉ cần nghe đến âm thanh đó là người ta định danh được nó. Còn những công trình mà đặt tên phục vụ cho mục đích không phải văn hóa, đưa vào các yếu tố nằm ngoài tự thân nó thì sẽ rơi vào tình trạng nhạt nhòa, không được nhớ đến, nhắc đến. Nó sẽ rơi vào quên lãng và giá trị của nó cũng sẽ bị giảm đi nhiều. Nhưng tôi tin vào sự trường tồn về những giá trị vĩnh cửu.

Xin cảm ơn ông!

Cầu Nhật Tân nằm trên tuyến đường vành đai 2 của thành phố có tổng chiều dài 8,9km với điểm đầu tại khu vực phường Phú Thượng – quận Tây Hồ và điểm cuối tại nút giao với đường Nam Hồng thuộc huyện Đông Anh. Cầu có tổng chiều dài 3.755m, mặt cắt ngang rộng 33,2m cho 8 làn xe và đường dẫn 2 đầu cầu có tổng chiều dài của là 5,18km. Phần cầu chính được thiết kế là cầu dây văng liên tục gồm 5 trụ tháp có chiều dài là 1.500m. Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam với tổng mức đầu tư là 13.626 tỷ đồng.