Mỗi lần học Hóa học có bao giờ bạn thắc mắc vì sao các nguyên tố Hóa học có tên gọi như vậy? Vì sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 18 trong bảng hệ thống tuần hoàn là Agon? Vì sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 101 là Mendelevi?… Vì vậy hiểu rõ lai lịch và hàm ý của tên gọi các nguyên tố hóa học không chỉ lý thú mà từ đó còn biết một số tính chất nào đó, tình trạng tồn tại và lịch sử phát hiện của các nguyên tố.
Có không ít những nhà hóa học lại là những nhà thiên văn học hoặc rất yêu thích thiên văn học. Cho nên họ thường dùng tên của các vì sao đặt cho tên của các nguyên tố phát hiện đươc. SELEN có tên từ tên của Mặt Trăng. TELU có nghĩa là Địa Cầu. HELI có nghĩa là Mặt Trời. NEPTUNI là tên sao Hải Vương. PLUTONItên sao Diêm Vương. URAN là tên sao Thiên Vương PALAĐI do nhà hóa học người Anh Vonlaston (W.H.Wollaston) tìm ra vào những năm 1803-1804.Tên gọi PALAĐI của nguyên tố này được lấy từ tên của tiểu hành tinh Pallas vừa được phát hiện trước đó 1 năm. Năm 1803, Cloprot( người Đức) và Beczêliuyt (người THụy Điển)độc lập với nhau đã tách được từ khoáng vật xerit 1 ôxit của XERI, tên gọi xuất phát từ chữ La TInh Ceria để ghi nhớ việc tìm ra nguyên tố ngay sau khi phát hiện được tiểu hành tinh Ceres. Các nhà giả kim thuật lấy tên của hành tinh Mecury (sao Thuỷ) đặt tên cho nguyên tố THỦY NGÂN.
Còn một số người mang tên các vị thần theo truyền thuyết để đặt tên cho các nguyên tố hóa học. PROMETI là tên từ tên của vị thần Promethe, đã vì loài người mà lấy trộm lửa trời trong thần thoại Hy Lạp. TITAN là từ tên vị thần địa cầu Titan trong thần thoại Hy Lạp.
VANADI các muối vanađi có màu sắc diễm lệ, Vanadi là từ tên của Vanadis, vị thần sắc đẹp mà dân gian NaUy lưu truyền.
Năm 1802, nhà khoa học Ekebec(A.G.Ekeberg,1767-1813, người THụy Điển)nghiêm cứu các khoáng vật ở Phần Lan phát hiện một nguyên tố mới là TANTAN.Nguyên tố có tên gọi như vậy là vì hợp chất của nó trơ về mặt hóa học. Tantanlus là tên của một ông thần quá nhiều tham vọng nhưng không thỏa mãn được và suốt đời ôm hận vì bị các thần khác trừng phạt, giam vào vách đá.
Đến năm 1844, nhà hóa học ngưưoì ĐỨc Rose (1795-1864)phân tích khaóng vật columbi và chứng minh rằng columbi là hỗn hợp của tantan và 1 nguyên tố khác chưa biết có khối lượng riêng bé hơn tantan. Nguyên tố mới đó được gọi là NIOBI, lấy tên của Niobi là con gái của thần Tantanlus.
Năm 1828, Beczêliuyt chế được ôxit của 1 nguyên tố mứoi từ quặng ở Nauy (ngày nay gọi là quặng thorit) và ông đặt tên là THORIA, lấy tên từ tên của vị thần chiến tranh Thorr của xứ Scanđinavi.
Cũng có những nguyên tố được đặt theo tên của những nhà khoa học kiệt xuất cận đại. Nguyên tố CURI, ở ô thứ 96 là kỷ niệm nhà bác học Marie Curie.
Nguyên tố ở ô thứ 100 là FECMI, là kỷ niệm nhà bác học Enrico Fermi, người xây dựng lò phản ứng hạt nhân tự duy trì năm 1942.
Nguyên tố ở ô thứ 99 là ENSTENI, lấy tên nhà vật lý lỗi lạc Anbe Anhstanh(định luật tương đối). Nguyên tố ở ô thứ 101 là MENĐELÊVI để kỷ niệm nhà hóa học Menđeleep, người tìm ra bảng tuần hoàn các nguyên tố. Nguyên tố ở ô thứ 102 là NOBELI để kỷ niệm A.Noben. Nguyên tố ở ô thứ 103 LAURENXI để kỷ niệm ông Ecnes Lauren, người phát minh máy gia tốc.
Năm 1886, Marinhac tách đựoc từ muối của samari một hợp chất cảu nguyên tố mới là GAĐOLINI, tên gọi này ghi nhớ công lao của ông Gađolin, người đặt nền móng cho việc phát hiện các nguyên tố đất hiếm.
Có một số nhà khoa học lại mang nguyên tố phát hiện được gắn liền với tên Tổ quốc thân yêu của mình. POLONI do nhà bác hoc Mari quyri phát hiện và đặt tên để kỷ niệm Tổ quốc Ba Lan của bà. GALI do nhà bác học người Pháp phát hiện năm 1875 được đặt theo tên gọi trước đây của nước Pháp Gaul. GEMANI do nhà bác học nước Đức phát hiện năm 1886, có tên gọi được lấy từ chữ Germany là nước Đức.
Nhà hóa học người Nga là Clau tìm được nguyên tố RUTENI khi nghiên cứu các kim loại họ plantin thu được từ quặng ở núi Uran. Tên gọi RUTENI của nguyên tố xuất phát từ chữ Ruthenia là tên Hy Lạp cổ của nước Nga (Russia). Nguyên tố HAFNI được phát hiện tình cờ vào năm 1923. Khi chế tạo những ống Rơnghen mới và nghiên cứu phổ Rơnghen của các nguyên tố, 2 nhà khoa học là Heversy (Hunggari) và Coster(Hà Lan) làm việc ở Copenhaghen đã phát hiện ra những vạch quang phổ mới trong phổ Rơnghen của nguyên tố ziconi. Đó là những vạch phổ của nguyên tố mới gọi là HAFNI. Tên gọi này được lấy từ chữ hafnis tiếng la Tinh là tên cổ của thủ đo Côpenhaghen.
Năm 1879, nhà hóa học Thụy Điển là Ninxơn đã phát hiện được nguyên tố mới bằng phương pháp phân tích quang phổ có tên là SCANĐI (Scnđinavie là quê hương của Ninxơn). năm 1925, các nhà khoa học ngươì Đức là hai ông bà Nôđac và ông Tacke đã phát hiện được nguyên tố RENI nhờ quang phổ tia Rơnghen, đến năm 1928, Nôđac và Bec tách ra được 1g Reni kim loại từ 600kg tinh quặng Molipđennit và đến năm 1930 đã đề ra phương pháp điều chế kim loại RENI ở trong công nghiệp. Nôđac đặt tên cho nguyên tố đó là RENI để ghi nhớ sông Ranh ở đất nước của ông. Năm 1901, nhà hóa học ngưưoì Pháp là Đemacxay tách được EUROPI từ samari, tên gọi của nguyên tố này xuất phát từ chữ Europe có nghĩa là châu âu. Năm 1907, Von Venbach (người Áo) và Uyabanh (người PHáp) độc lập với nhau đã tách được từ ytecbi một hợp chất của nguyên tố mới. Uyabanh đặt tên cho nguyên tố đó là LUTEXI, tiếng La tinh Lutetia là tên cổ của thủ đô Pari.
Năm 1886, nhà hóa học người Thụy Điển là Clêvơ tìm thấy trong ecbi có nguyên tố HONMI và TULI, tiếng La tinh Holmia là tên cổ của thủ đô Stockholm và Thule là “vùng cực bắc của châu Âu” tức vùng Scanđinavia.
Ý nghĩa tên gọi của một số nguyên tố Hoá Học
1.Vàng-Autum(Latinh):Bình minh vàng.
2.Bạc-Argentum(latinh):Sáng bóng.
3.Thiếc-Stanum(Latinh)ễ nóng chảy.
4.Thuỷ ngân: -Hydragyrum(Latinh):Nước bạc. -Mercury(Angloxacxong cổ). -Mercure(Pháp).
5.Chì-Plumbum:nặng.
6.Stibi: -Stibium(Latinh)ấu vết để lại. -Antimoine(Pháp)hản lại,thầy tu.
7.Kẽm: -Seng(Ba tư):Đá. -Zinke(Đức):Đá.
8.Asen: -Zarnick(Ba tư):Màu vàng. -Arsenikos(Hi Lạp):Giống đực.
9.Hiđro-Hidrogên(Latinh):Sinh ra nước.
10.Oxi-Oxigen,Oksysgen(Latinh):Sinh ra axit.
11.Brom-Bromos(Latinh):Hôi thối.
12.Argon-Aergon(Latinh):Không phản ứng.
13.Radium-Radi,Radon:Tia.
14.Iot-Ioeides-Màu tím.
15.Iridi-Iris:cầu vồng.
16.Xesi-Cerius:Màu xanh da trời.
17.Tali-Thallosanh lục.
18.Nito: -Azot(Hi Lạp):Không duy trì sự sống. -Nitrogenium:Sinh ra diêm tiêu.
19.Heli:Trời.
20.Telu:Đất.
21.Selen:Mặt trăng.
22.Xeri-Cerium:Sao Thần Nông.
23.Urani:Sao Thiên Vương.
24.Neptuni:Sao Hải Vương.
25.Plutoni:Sao Diêm Vương.
26.Vanadi:Nữ thần Vândis của Scandinavia.
27.Titan:Tên thần Titan.
28.Ruteni-(Latinh):Tên cổ nước Nga.
29.Gali-(Latinh):Tên cổ nước Pháp.
30.Gecmani-Germany:Tên nước Đức.
31.Curi:Tên nhà nữ bác học Marie Curie.
32.Mendelevi:Tên nhà bác học Mendelev.
33.Nobeli:Tên nhà bác học Anfred Nobel.
34.Fecmi:Tên nhà bác học Fermi.
35.Lorenxi:Tên nhà bác học Lorentz.
36.Lantan-(Hi Lạp):Sống ẩn náu.
37.Neodim-(Hi Lạp):Anh em sinh đôi của Lantan.
38.Prazeodim-(Hi Lạp):Anh em sinh đôi xanh
1.Atatin: -Astatum(La tinh). -Astatos(Hy Lạp):Không bền.
2.Bitmut: -Bismuthum(La tinh). -(Tiếng Đức cổ):Khối trắng.
3.Bo: -Borum(La tinh). -Burac(Ả rập):Borac.
4.Cađimi: -Cadmium(La tinh). -Cadmia(Hy Lạp cổ):Các quặng kẽm và kẽm oxit.
5.Caxi: -Calcium(La tinh). -Calo:Đá vôi,đá phấn.
6.Clo: -Chlorum(La tinh). -Chloas(Hy lạp):Vàng lục.
7.Coban: -Coballum(La tinh). -Cobon:Tên từ tên của bọn quỷ Cobon xão quyệt trong các truyện thần thoại.
8.Crom-Croma(Hy Lạp):Màu.
9.Flo-Fluoros(Hy Lạp):Sự phá hoại,sự tiêu diệt.
10.Hafini-Hafnin:Tên thủ đô cũ của Đan Mạch.
11.Iot-Ioeides(Hy Lạp cổ):Tím.
12.Kali-Alkali(Ả rập):Tro.
13.Platin(Tây ban nha):Trắng bạc.
14.Rođi-Rodon(Hy Lạp):Hồng.
15.Iridi-Irioeides(Hy Lạp):Ngũ sắc.
16.Osimi-Osmi(Hy Lạp):Mùi.
17.Palađi(Hy Lạp):Thiên văn.
18.Ruteni(La Tinh):Tên nước Nga.
19.Argon(Hy Lạp cổ):Không hoạt động.
20.Reni-Rhin:Tên sông Ranh(Rhin).
21.Rubiđi-Rubidis:Đỏ thẫm.
22.Scandi:Tên vùng Scandinavia.
23.Silic-Silix:Đá lửa.
24.Stronti-Stronxien(Hy Lạp):Tên làng Strontian ở Scotland.
25.Tali-Thallos:Nhánh cây màu lục.
26.Tantali-Tantale:Tên một nhân vật trong truyện thần thoại Hy Lạp là hoàng đé Tântle.
27.Tecnexi-Technetos(Hy Lạp):Nhân tạo.
28.Kripton:Ẩn.
29.Neon:Mới.
30.Xenona.
31.Rađon:Lấy từ tên gọi Rađi(Rađon là sản phẩm phân rã phóng xạ của Rađi).
32.Liti-Lithos(Hy Lạp):Đá.
33.Molipđen-Molindos:Tên của Chì.
34.Amerixi:Tên châu Mỹ.
35.Beckeli:Tên thành phố Beckeli ở bang Califocnia ở Mỹ.
36.Kursatovi:Tên của nhà bác học I.V.Kursatop.
37.Jolioti:Tên của nhà bác học I.Joliot Curie.
38.Ninbori:Tên của nhà bác học Niels Bohr.
39.Gani:Tên của nhà phát minh ra hiện tượng phân rã của Uran là O.Hanh.
40.Prometi-Prometei:Tên của thần Promete trong thần thoại Hi Lạp.
41.Niken-Nick:Tên của con quỷ lùn lão Nick trong trong những truyền thuyết của thợ mỏ.
42.Niobi-Nioba:Tên con gái của hoàng đế Tantal trong truyện thần thoại đã bị Zeus kết án suốt đời phải chịu sự hành hạ.
43.Rađi-Radius:Tia.
44.Thori-Thor:Tên thần Thor trong truyện cổ ở Scandinavia.
45.Titan:Tên những người khổng lồ con cái của thần Uran và nữ thần Hea.
46.Vanađi-Vanadis:Tên nữ thấn sắc đẹp trong thần thoại cổ Scandinavia.
47.Xezi-Cesius(La Tinh)anh da trời.
48.Einsteinum:Tên nhà bác học Albert Einstein