Top 13 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Tên Xét Nghiệm Máu Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Welovelevis.com

Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần: xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác

Xét nghiệm đường huyết: giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.

Xét nghiệm mỡ máu: giúp xác định hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.

Xét nghiệm men gan: bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3

Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.

Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho) NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.

Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.

Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,…Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng…

MON (monocyte) – bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.

Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.

Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…

Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%.

Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng.

Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu…. giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn….

RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,…

HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl

Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng

Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.

Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu

Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%.

MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều.

Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.

PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3

Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương

Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…

PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.

Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu.

MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…

Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).

3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nhịn ăn: một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật…. Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,… người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá…

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: Viện sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn

Ý Nghĩa Của Các Kết Quả Trong Xét Nghiệm Máu

1. Mục đích của việc xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu có nhiều loại xét nghiệm với các mục đích khác nhau cụ thể:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần

Xét nghiệm này cho phép xác định các chỉ số về bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, thông qua các kết quả xét nghiệm này giúp bác sĩ có thể chẩn đoán các bệnh lý về hệ tạo máu như: suy tủy, thiếu máu, ung thư tủy hoặc các bệnh viêm nhiễm khác.

Xét nghiệm đường huyết

Xét nghiệm này giúp xác định được nồng độ đường trong máu quá đó giúp bác sĩ có thể đánh giá, chẩn đoán bệnh tiểu đường, cũng như theo dõi tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị.

Xét nghiệm mỡ máu

Mục đích của xét nghiệm này là để bác sĩ có thể xác định được hàm lượng cholesterol và hàm lượng triglyceride có trong máu.

Xét nghiệm men gan

Bao gồm xét nghiệm men ALT và men AST. Đây là các enzym được giải phóng khi gan bị tổn thương. Nồng độ ALT thường cao hơn nồng độ AST. Nguyên nhân là do ALT có chủ yếu ở gan, còn AST không chỉ có ở gan mà còn có cả ở thận, não, tụy, cơ tim, cơ vân. ALT có giá trị từ khoảng 9-48, còn AST có giá trị khoảng 5-49.

Mục đích của xét nghiệm máu là đo các chỉ số trong máu

2. Ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu (tổng phân tích tế bào máu ngoại vi)

Chỉ số WBC (White Blood Cell)

– Chỉ số WBC đặc trưng cho số lượng bạch cầu trong máu.

– Chỉ số WBC ở những người bình thường có giá trị khoảng 3.5-10.5 G/L.

– Chỉ số WBC còn giảm trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm virus, điều trị hóa chất,, nhiễm HIV hay virus viêm gan, dùng một số thuốc như chloramphenicol,phenothiazine,..

Ngoài ra, chỉ số WBC tăng trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.

Chỉ số bạch cầu Lymphocyte (LYM)

– Chỉ số LYM tăng trong một số trường hợp sau: người bệnh bị nhiễm khuẩn, suy tuyến thượng thận, bệnh bạch cầu dòng lympho, bệnh lao và nhiễm 1 số virus khác….

– Ngoài ra, chỉ số LYM còn giảm trong trường hợp người bệnh bị nhiễm HIV/AIDS, bị thương hàn nặng, ung thư, sốt rét, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…

– Chỉ số này có giá trị khoảng 17 – 48%.

Ý nghĩa của các chỉ số khi đọc kết quả xét nghiệm máu

Chỉ số NEUT (Neutrophil)

– Chỉ số NEUT có giá trị khoảng từ 43 đến 76%.

– Chỉ số NEUT thường tăng trong trường hợp người bệnh bị nhiễm trùng cấp.

– Ngoài ra, chỉ số này còn tăng trong trường hợp người bệnh bị nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn cấp, bệnh bạch cầu dòng tủy và giảm trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm độc kim loại nặng, những người sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch, bệnh bạch cầu dòng tủy.

Chỉ số NEUT ở những người bình thường có giá trị từ 43 đến 76%

Chỉ số MON ((monocyte)

– Chỉ số MON có giá trị khoảng từ 4-8%.

– Chỉ số này tăng trong những trường hợp bệnh nhân bị bệnh lao, ung thư hoặc là bị nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng mono, rối loạn sinh tủy…

– Chỉ số MON giảm trong trường hợp người bệnh bị thiếu máu do suy tủy hoặc những người sử dụng corticosteroid và ung thư.

Chỉ số EOS (bạch cầu ái toan)

– Ở những người khỏe mạnh giá trị của nó nằm trong khoảng từ 0,1-7%.

– Lượng bạch cầu ái toan tăng trong trường hợp người bệnh bị nhiễm ký sinh trùng hoặc mắc các bệnh dị ứng và giảm đối với những người sử dụng corticosteroid.

Chỉ số BASO (bạch cầu ái kiềm)

– Chỉ số BASO tăng ở những người sau phẫu thuật cắt lá lách, bệnh đa hồng cầu hoặc là những người bị bệnh leukemia mạn tính.

– Chỉ số này giảm, nguyên nhân là do bị stress, tổn thương tủy xương, quá mẫn,…

Chỉ số RBC

– RBC là số lượng hông cầu có trong một thể tích máu.

– Giá trị thông thường của chỉ số này ở những người khỏe mạnh dao động từ khoảng Nam: 4.32-5.75 T/l, Nữ: 3.9-5.03 T/l).

– Chỉ số này tăng trong trường hợp người bị mắc bệnh về tim mạch, người đang trong tình trạng mất nước (tiêu chảy, bỏng…) hoặc ở những người bị bệnh đa hồng cầu và giảm trong trường hợp người bị thiếu máu, suy tủy, lupus ban đỏ, sốt rét…

Chỉ số Hb

Chỉ số Hb đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu

– Hemoglobin đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu, đơn vị là g/dl.

– Giá trị của chỉ số này ở nam là (13.5-17.5 g/dl) còn ở nữ là (12-15.5 g/dl)

– Chỉ số Hb tăng trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước, bị bỏng hoặc là bị bệnh về tim mạch và giảm ở những người bị xuất huyết, thiếu máu, tán huyết, giảm sinh tủy…

Chỉ số Hct

– HCT là viết tắt của Hematocrit đặc trưng cho tỷ lệ thể tích của hồng cầu đối với thể tích máu toàn phần.

– Chỉ số này, thông thường có giá trị đối với nam từ 42- 47% và đối với nữ từ 37-42%.

– Chỉ số Hct tăng ở những người bị mắc các bệnh về tim mạch, bệnh phổi, những người bị mất nước, bị chứng tăng hồng cầu.

Chỉ số MCV

– MCV là viết tắt của Mean corpuscular volume, là thể tích trung bình của một hồng cầu.

– Giá trị của chỉ số này thường là từ 85-95 fl

– Chỉ số MCV tăng trong trường hợp bệnh nhân bị thiếu acid folic, thiếu máu hồng cầu do thiếu vitamin B2.

– Chỉ số MCV giảm trong trường hợp người bị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

3. Những lưu ý trước khi tiến hành xét nghiệm máu

Một điều cần lưu ý với các xét nghiệm này là có thể bị ảnh hưởng đến kết quả nếu bạn đang sử dụng thuốc điều trị. Nếu như bạn có uống thuốc, cần thông báo cho bác sĩ biết để có hướng tư vấn phù hợp. Vì cũng có những loại thuốc không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu thì người bệnh vẫn có thể tiến hành xét nghiệm máu.

Thường thì những người trước khi xét nghiệm máu phải nhịn ăn từ 8 đến 12 tiếng để đảm bảo kết quả xét nghiệm là chính xác nhất, nhất là các xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm đường huyết… Một số các xét nghiệm khác như: xét nghiệm nhóm máu, xét nghiệm HIV.. thì không yêu cầu bệnh nhân phải nhịn đói trước khi tiến hành làm xét nghiệm.

Trước khi tiến hành xét nghiệm máu cần lưu ý cung cấp thông tin dùng thuốc cho bác sĩ

Không sử dụng những chất kích thích như: thuốc lá, rượu, bia, cà phê…

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về xét nghiệm máu, liên hệ ngay tới MEDLATEC để được các bác sĩ giải đáp thắc mắc.

Các Xét Nghiệm Máu Thông Thường Và Ý Nghĩa Của Chúng.

Các xét nghiệm máu thông thường và ý nghĩa của chúng.

Xét nghiệm máu được sử dụng rất rộng rãi và là một trong những loại xét nghiệm y khoa phổ biến nhất.

Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để:

Đánh giá tình trạng sức khoẻ chung của bạn.

Kiểm tra xem bạn có bị nhiễm trùng.

Xem xét các cơ quan nào đó, chẳng hạn như gan và thận, có đang hoạt động tốt.

Tầm soát một số tình trạng di truyền.

Chuẩn bị trước khi xét nghiệm máu.

Bác sĩ hoặc nhân viên y tế thực hiện xét nghiệm máu sẽ cho bạn biết liệu có những hướng dẫn cụ thể nào bạn cần làm trước khi xét nghiệm hay không, vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm khiến bạn bị trì hoãn hoặc phải thực hiện lại.

Ví dụ, tùy thuộc vào loại xét nghiệm máu, bạn có thể được yêu cầu:

Tránh ăn hoặc uống bất cứ thứ gì, ngoại trừ nước lọc trong 8 – 12 giờ.

Ngưng uống một loại thuốc nhất định.

Lấy máu xét nghiệm như thế nào?

Một vòng băng quấn (garô) được đặt phía trên cánh tay, tạm thời làm chậm dòng chảy của máu khiến tĩnh mạch phồng lên, giúp cho việc lấy máu dễ dàng hơn.

Trước khi lấy máu, nhân viên y tế sẽ sát khuẩn vùng da bằng dung dịch sát khuẩn. Một mũi kim nối với xylanh hoặc dụng cụ đặc biệt sẽ được luồn vào trong lòng tĩnh mạch. Nó thường không gây đau đớn, tuy nhiên, bạn có thể sẽ thấy một cảm giác châm chích nhẹ. Nếu bạn sợ kim hoặc máu, hãy nói với nhân viên y tế, họ sẽ làm bạn cảm thấy thoải mái hơn.

Khi mẫu máu đã được lấy, mũi kim sẽ được rút ra. Một nút bông và băng dán sẽ được chặn lên vết thương trong vài phút để ngăn chảy máu và giữ cho vết thương được sạch.

Sau khi lấy máu.

Chỉ một lượng máu nhỏ được lấy trong quá trình xét nghiệm nên bạn sẽ không cảm thấy bất cứ một ảnh hưởng nào đáng kể.

Tuy nhiên, một số người có thể cảm thấy một chút hoa mắt và chóng mặt trong và sau khi lấy máu. Nếu điều này đã xảy ra với bạn trước đó, hãy thông báo với nhân viên y tế, họ sẽ chú ý và giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

Sau khi lấy máu, bạn có thể bị một vết bầm tím nhỏ tại vị trí lấy máu, tuy nhiên nó thường vô hại và biến mất sau vài ngày.

Công thức máu

Công thức máu (complete blood count, viết tắt CBC) là xét nghiệm dễ dàng và rất phổ biến. Công thức máu xác định có tăng hoặc giảm số lượng tế bào máu hay không. Giá trị bình thường phụ thuộc vào tuổi và giới tính của bạn.

Công thức máu có thể hỗ trợ chẩn đoán một loạt các tình trạng từ thiếu máu, nhiễm trùng đến ung thư,….

Máu được tạo thành từ những thành phần nào?

Máu gồm huyết tương (chiếm khoảng 55%) và các tế bào máu (chiếm khoảng 45%). Các tế bào máu chính bao gồm: Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

Huyết tương:

Huyết tương chứa khoảng 90% nước, 10% còn lại là các ion, protein, chất dinh dưỡng, chất thải, và khí hoà tan. Các ion, protein và các phân tử khác có trong huyết tương rất quan trọng để duy trì độ pH và cân bằng áp suất thẩm thấu, trong đó albumin (protein chủ yếu trong huyết tương người) đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Một số phân tử trong huyết tương có các chức năng chuyên biệt hơn. Ví dụ, hoóc môn hoạt động như tín hiệu từ xa, kháng thể nhận biết và vô hiệu hoá mầm bệnh, và các yếu tố đông máu thúc đẩy hình thành cục máu đông nơi vết thương. (Huyết tương sau khi lọc đi các yếu tố đông máu được gọi là huyết thanh). Lipid, ví dụ như cholesterol, cũng được vận chuyển trong huyết tương, nhưng phải đi kèm với các protein chuyên chở vì chúng không hòa tan trong nước.

Các tế bào máu:

Tế bào hồng cầu (red blood cell hay RBC)

Các tế bào hồng cầu có chứa hemoglobin, một protein khiếm cho máu có màu đỏ và cho phép nó vận chuyển oxy từ phổi đến tất cả các mô cơ thể. Oxy được sử dụng bởi các tế bào để sản xuất năng lượng mà cơ thể cần, để lại CO2 như một chất thải. Các tế bào hồng cầu mang CO2 trở lại phổi. Khi số hồng cầu quá thấp (thiếu máu), máu mang ít oxy hơn, khiến cơ thể mệt mỏi và suy nhược. Khi số lượng tế bào hồng cầu quá cao (đa hồng cầu), máu có thể trở nên quá đặc, có thể làm máu dễ đông hơn và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Tế bào tiểu cầu (platelet hay PLT)

Tiểu cầu là những mảnh nhỏ giống như tế bào, nhỏ hơn hồng cầu và bạch cầu. Tiểu cầu ít hơn tế bào hồng cầu, với tỷ lệ khoảng 1 tiểu cầu cho mỗi 20 hồng cầu. Tiểu cầu hỗ trợ quá trình đông máu bằng cách tụ lại với nhau và tạo thành một nút chặn tại nơi chảy máu. Cùng lúc đó, chúng phóng thích ra các chất thúc đẩy tiếp quá trình đông máu. Khi số tiểu cầu quá thấp (giảm tiểu cầu), vết bầm tím và xuất huyết bất thường dễ xảy ra hơn. Khi số lượng tiểu huyết cầu quá cao (tăng tiểu cầu), máu có thể tăng đông quá mức, gây đột quỵ hoặc nhổi máu cơ tim.

Một số bạch cầu di chuyển theo dòng máu, nhưng nhiều trong số chúng bám vào các thành mạch máu hoặc thậm chí xuyên qua thành mạch để đi vào các mô khác. Khi các tế bào bạch cầu đến được chỗ nhiễm trùng hoặc các tổn thương khác, chúng sẽ giải phóng các chất thu hút nhiều bạch cầu hơn. Các bạch cầu hoạt động giống như một đội quân, phân tán khắp cơ thể nhưng sẵn sàng tập hợp lại ngay khi được thông báo và chống lại vật ngoại lai. Các tế bào bạch cầu thực hiện việc này bằng cách nuốt chửng và tiêu hóa các vi sinh vật, và bằng cách tạo ra các kháng thể gắn với các vi sinh vật khiến chúng dễ dàng bị phá hủy hơn.

Khi số lượng tế bào bạch cầu quá thấp (giảm bạch cầu), nhiễm trùng sẽ dễ xảy ra hơn. Số lượng tế bào bạch cầu cao hơn bình thường (tăng bạch cầu) có thể không trực tiếp gây ra triệu chứng, nhưng số lượng tế bào bạch cầu cao có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc bệnh bạch cầu.

Một số loại xét nghiệm có thể dùng để chẩn đoán và theo dõi đái tháo đường bằng cách kiểm tra lượng đường (glucose) trong máu.

Ví dụ:

Glucose đói – đo lượng glucose trong máu sau khi bạn nhịn đói (không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trừ nước lọc) trong ít nhất 8 tiếng.

Nghiệm pháp dung nạp glucose – đo lượng đường trong máu sau khi bạn nhịn đói và một lần nữa 2 giờ sau khi bạn được uống một lượng glucose nhất định.

HbA1C – một xét nghiệm dùng kiểm tra lượng đường trung bình của bạn trong 3 tháng trước đó.

Xét nghiệm cholesterol máu

Cholesterol là chất béo hầu hết được tạo ra bởi gan từ thực phẩm giàu chất béo và rất cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể.

Mức cholesterol cao có thể góp phần làm tăng nguy cơ các vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Bạn có thể được yêu cầu không ăn 12 giờ trước khi kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả thức ăn được tiêu hoá hoàn toàn và sẽ không ảnh hưởng đến kết quả, mặc dù điều này không phải lúc nào cũng cần thiết.

Xét nghiệm chức năng gan

Khi gan bị tổn thương, nó sẽ giải phóng các chất gọi là enzyme vào máu và lượng protein sản xuất ra từ gan bắt đầu giảm.

Bằng cách đo nồng độ các enzyme và protein này, có thể xây dựng một bức tranh về mức độ hoạt động của gan.

Điều này có thể giúp chẩn đoán một số bệnh về gan, như viêm gan, xơ gan và bệnh gan do rượu.

Xét nghiệm creatinine máu

Xét nghiệm creatinine cho biết thông tin quan trọng về thận của bạn.

Creatinine là một chất thải được sản xuất bởi quá trình trao đổi chất của cơ và một số ít từ lượng thịt ăn vào. Thận khỏe mạnh lọc creatinine và các chất thải khác từ máu ra khỏi cơ thể bạn qua nước tiểu.

Nếu thận của bạn không hoạt động bình thường, mức creatinine trong máu của bạn có thể tăng lên. Xét nghiệm creatinine huyết thanh đo nồng độ creatinine trong máu và từ đó có thể ước tính mức độ lọc của thận (độ lọc cầu thận).

Xét nghiệm ung thư

Một số xét nghiệm máu có thể giúp hỗ trợ chẩn đoán hoặc theo dõi một số loại ung thư hoặc kiểm tra xem bạn có nguy cơ phát triển một số loại ung thư nào đó hay không.

Ví dụ:

PSA – Hỗ trợ chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến. Nó cũng tăng trong những tình trạng khác như phì đại tiền liệt tuyến hay viêm tiền liệt tuyến.

CA125 – Dùng theo dõi trong và sau quá trình điều trị một số loại ung thư. Trong một số trường hợp, CA 125 có thể dùng tầm soát dấu hiệu sớm của ung thư buồng trứng ở phụ nữ có nguy cơ cao. Nhiều tình trạng khác cũng có thể gây tăng CA 125 như kinh nguyệt và u xơ tử cung.

AFP – Ở người đàn ông hoặc phụ nữ không mang thai, AFP tăng trong máu có thể là dấu chỉ của một số loại ung thư. Nó dùng để hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi một số loại ung thư như ung thư gan, tinh hoàn và buồng trứng.

Ý Nghĩa Việc Xét Nghiệm Huyết Học

Xét nghiệm y học là một kỹ thuật quan trọng trong việc giúp bác sĩ có cơ sở kết luận bệnh của bệnh nhân. Trong các xét nghiệm y học, xét nghiệm huyết học thường được sử dụng nhiều nhất và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe hiện đại. Vậy ý nghĩa xét nghiệm huyết học quan trọng như thế nào?

1. Xét nghiệm huyết học là gì ?

Xét nghiệm huyết học còn được biết đến với tên gọi khác là xét nghiệm công thức máu (huyết đồ).

Xét nghiệm huyết học là nghiệp vụ mà các bác sĩ, kỹ thuật viên xét nghiệm sử dụng các máy móc, thiết bị hiện đại để kiểm tra, phân tích máu nhằm cung cấp các thông tin về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, hematocrit, mang oxy,… Từ đó, giúp các bác sĩ đánh giá tổng quá tình trạng sức khỏe của người được xét nghiệm, sớm phát hiện bệnh và đề xuất phương án điều trị kịp thời.

Thực tế, xét nghiệm huyết học không có tác dụng xác định, chẩn đoán nguyên nhân bệnh mà chỉ mang tính gợi ý và định hướng. Xét nghiệm máu được coi như cánh tay phải của bác sĩ, hỗ trợ cho công tác phát hiện và điều trị bệnh được chính xác, nhanh chóng và hiệu qủa hơn.

2. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm huyết học

Với người bình thường thì sẽ cho ra kết quả 3,0 – 10,0 G/L (G/L: tỉ tế bào / lít).

Nếu xét nghiệm cho ra chỉ số 40 – 10 Giga/L thì:

2.2. Ý nghĩa xét nghiệm huyết học – Số lượng hồng cầu (RBC)

Trạng thái bình thường ở nam là 4,2 – 6,0 Tera/L và nữ là 3,8 – 5 Tera/L.

Nếu kết quả từ 3.8 – 5.8 Tera/L thì:

2.3. Ý nghĩa lượng huyết sắc tố (Hb)

Chỉ số là bình thường nếu nam là 130 – 170 gram/L và nữ: 120 – 150 gram/L.

Nếu kết quả Hb là 12-16,5 g / dL thì ý nghĩa chỉ số huyết học này là:

2.4. Ý nghĩa về khối hồng cầu (HCT)

Chỉ số bình thường ở nam là 38 – 49% và nữ là 34,9-44,5%.

Nếu chỉ số này ở nam là 39-49% và nữ là 33-43%, thì tình trạng này bị:

Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu.

Giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.

2.5. Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)

Nếu chỉ số xét nghiệm là 85-95 fL (1 fL = 10 -15 L) thì có ý nghĩa:

2.6. Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH)

Nếu chỉ số MCH của máu là 26-32 pg (1 pg = 10 -12 g) thì có nghĩa:

2.7. Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (MCHC)

Nếu chỉ số MCHC là 32-36 g/ dL thì:

Kết quả xét nghiệm bình thường sẽ cho giá trị từ 20 – 25%

2.9. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu mono (MON%)

Thông thường tỉ lệ này dao động từ 4-8%.

2.10. Số lượng bạch cầu lympho (LYM)

Nếu cho kết quả 0,6-3,4 Giga/ L thì có ý nghĩa xét nghiệm huyết học là:

Tăng trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP.

Giảm trong hội chứng AIDS, ức chế tủy xương do các hoá chât trị liệu, thiếu máu bất sản, các khối u, các steroid, tăng chức năng vỏ thượng thận, các rối loạn thần kinh .

2.11. Số lượng bạch cầu mono (MON)

Giá trị chuẩn từ 0,1 – 0,4. Kết quả xét nghiệm huyết học là 0,0-0,9 Giga/ L có ý nghĩa:

2.12. Số lượng bạch cầu ái toan (EOS#)

Kết quả 0,0-0,7 Giga/ L có ý nghĩa:

2.13. Số lượng bạch cầu ưa base (BASO)

Kết quả xét nghiệm 0,0-0,2 Giga/ L có ý nghĩa:

Xét nghiệm huyết học là loại xét nghiệm mà gần như mỗi khi đi khám sức khỏe chúng ta đều thực hiện. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về ý nghĩa xét nghiệm huyết học cũng như cách đọc chỉ số xét nghiệm huyết học. Những hiểu biết về xét nghiệm huyết học trên hi vọng giúp mọi người không còn mơ hồ, lúng túng khi cầm kết quả trên tay khi đi xét nghiệm huyết học.