Top 8 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Tên Yên Tử Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Welovelevis.com

Ý Nghĩa Lễ Hội Yên Tử

Đây là câu ca dao nổi tiếng nói về vùng đất linh thiêng với cảnh sắc thiên nhiên đẹp huyền bí Yên Tử, Quảng Ninh. Và hằng năm, mỗi dịp xuân về là du khách thập phương lại nô nức rủ nhau đến với cõi tiên thanh bình, trong lành này để cầu may và thưởng ngoạn cảnh đẹp, hòa vào không khí lễ hội Yên Tử rộn ràng và ý nghĩa.

Lễ hội Yên Tử – Quảng Ninh

Du khách đến Yên Tử để du xuân, để thưởng ngoạn cảnh đẹp, hít thở không khí trong lành, tìm đến mảnh đất thanh bình, tĩnh lặng hay để khám phá, chinh phục hay lẽ đơn thuần là lễ Phật, cầu may.

Trên hành trình chuyến du lịch Yên Tử, du khách chốc chốc lại gặp ngôi chùa, ngọn tháp, con suối, rừng cây, mỗi nơi lại mang một câu chuyện cổ tích mang đậm tính nhân văn, về tình thương, đoàn kết của con người. Và khi lên đỉnh cao có chùa Đồng, giữa trời xanh, lòng lại bâng khuâng, dịu êm, như đang lơ lửng trên tầng mây, trong cảnh bồng lai tiên cảnh.

Là một điểm du lịch nổi tiếng mang giá trị nhân văn, tinh hoa dân tộc, Yên Tử thu hút du khách trong nước và du khách nước ngoài. Đặc biệt là vào du lịch mùa lễ hội xuân, lượng du khách kéo về tụ hội đông đảo.

Diễn ra tại vùng núi Yên Tử, thuộc xã Thượng Yên Công, thị xã Uông Bí, lễ hội Yên Tử mang ý nghĩa lớn lao, là trung tâm của Phật Giáo, là nơi phát tích của thiền phái Trúc Lâm và với hoạt động lễ hội diễn ra, để du khách đến yên Tử có thể hòa vào thế giới Phật, thoát khỏi thế giới trần tục, một cuộc hành hương ý nghĩa về một nét văn hóa dân tộc độc đáo và bên cạnh đó là giới thiệu về cảnh sắc hùng vĩ của thiên nhiên tươi đẹp tại Việt Nam.

Du lịch lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 10 tháng Giêng tới hết 3 tháng mùa xuân, lễ hội diễn ra với nhiều hoạt động như: Lễ dâng hương cúng Phật, bái Tổ Trúc Lâm, Văn nghệ diễn xướng tái hiện sự tích lịch sử, Văn hóa tâm linh, Những huyền thoại về Tam Tổ Thiền phái Trúc Lâm tôn kính, Lễ khai ấn “Dấu Thiêng Chùa Đồng”, múa Rồng Lân, võ thuật cổ truyền, trò chơi dân gian…

Yên Tử trải qua hơn 1000 năm lịch sử, với những công trình kiến trúc đa dạng như chùa, tháp, am và những di vật cổ quý giá xưa thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn vẫn còn được lưu giữ đã tạo nên một giá trị lịch sử lớn lao. Và Yên Tử trở thành một bảo tàng văn hóa kiến trúc, động thực vật phong phú, mang đậm đà bản sắc dân tộc việt Nam.

Chính vì vậy, lễ hội Yên Tử mang ý nghĩa linh thiêng, cao cả, là dịp mọi du khách thập phương đến và cảm nhận một nét đẹp hòa quyện giữa lịch sử và thiên nhiên đẹp bí ẩn, linh thiêng.

Sự Tích Chùa Yên Tử

1. Núi Yên Tử

Yên Tử là một ngọn núi đẹp nổi tiếng ở nước ta với những con suối trong vắt, lững lờ như vải lụa uốn quanh những rừng trúc, rừng tùng xanh bạt ngàn, thấp thoáng ẩn hiện là những ngọn tháp và đền chùa cổ kính. Nơi đây xưa kia là kinh đô Phật giáo với phái thiền Trúc Lâm nổi tiếng mà người sáng lập là một anh hùng dân tộc – vua Trần Nhân Tông (1258-1308).

Yên Tử là ngọn núi cao nhất nằm ở phía Tây Bắc thị xã Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã 17 km. Đứng ở độ cao 1068m, trên đỉnh núi, ta có thể bao quát cả vùng Đông Bắc rộng lớn với những đảo nhỏ thấp thoáng trong Vịnh Ha Long như một bức tranh, xa xa là dòng xông Bạch Đằng cuộn sóng. Dọc con đường hành hương, đến chân núi là suối Giải Oan ngoằn ngoèo lượn khúc, nước trong vắt chảy róc rách qua những viên đá bóng nhẵn.

2. Sự tích Yên Tử

Tục truyền xưa kia vua Trần Nhân Tông nhường ngôi lại cho con trai là Trần Anh Tông rồi tìm đến cõi Phật. Rất nhiều cung tần và mỹ nữ đã đi theo và khuyên ông trở về nhưng không được nên họ lao mình xuống suối tự vẫn. Vua Nhân Tông thương cảm cho họ nên lập một ngôi chùa siêu độ để giải oan, từ đó chùa và con suối mang tên là Giải Oan Cốc. Chùa được trùng tu nhiều lần, ẩn mình trong những lùm cây soi bóng xuống suối trong uốn quanh trước mặt.

Từ Giải Oan Cốc leo ngược mỗi lúc một cao và khó đi. Ven đường là hàng tùng cổ khoảng 700 đến 800 năm tuổi, thân rất to rắn chắc, rễ bò lan mặt đường như những con trăn lớn đang trườn mình thành những bậc thang vững chắc để đi . Đến dốc Voi phục, tục truyền xưa kia vua Trần Anh Tông lên thăm chùa Hoa Yên – nơi tu hành của Trần Nhân Tông, đều phải xuống kiệu leo bộ lên chùa. Bên cạnh dốc Voi phục là Hòn Ngọc, trên đỉnh có nhiều tháp và mộ, vôi lở gạch rêu. Đó là nơi yên nghỉ vĩnh hằng của các vị sư trụ trì chùa Yên Tử.

Qua Hòn Ngọc đến cụm tháp Huệ Quang là tháp của Ngự Giác hoàng Trúc Lâm – Trần Nhân Tông. Tháp có 6 tầng, cao 10m làm bằng đá. Tầng thứ 2 của tháp đặt tượng thờ Trần Nhân Tông được coi là tác phẩm điêu khắc có giá trị nhất ngày nay, được làm bằng đá cẩm thạch, chạm trổ rất đẹp. Pho tượng đạt trình độ điêu khắc cao, toát lên những nét điềm đạm phúc hậu của những bậc siêu phàm giải thoát. Sự kết hợp hài hòa của cụm tháp với cây cối xung quanh, đặc biệt là những cây tùng cổ to lớn toả bóng xuống Tháp vị tổ thứ nhất của phái Trúc Lâm u trầm, đồ sộ, tạo cho du khách có một tấm lòng thành kính.

Cạnh đó có suối Ngự Dội vốn có tên Long Khê, tục truyền vua Nhân Tông thường tắm ở suối nàỵ. Đi tiếp tới chùa Một Mái có nhiều tượng và hai tháp gạch. Qua chùa Một Mái tới Am Ngọa Vân nay chỉ còn phế tích. Đứng ở đây khách hành hương có thể hướng tầm mắt ra biển, thấy thấp thoáng Vịnh Hạ Long và những dải mây trắng bồng bềnh quấn quanh người mát lạnh, tâm hồn thanh thản lạ thường. Leo lên một đoạn dốc thẳng đứng, du khách được thưởng ngoạn cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp có tên Trúc Lâm. Cả rừng trúc xanh bạt ngàn biếc mắt, khi một làn gió nhẹ đưa mây trắng phủ kín. Tạo nên một khung cảnh nên thơ và một gam màu đầy sống động cho bức tranh Yên Tử.

Rồi rừng trúc lại hiện ra khi mây trắng trôi đi. Cảnh hư hư, thực thực rừng trúc lúc ẩn lúc hiện làm cho khách hành hương thấy mình như lạc vào cõi tiên. Rời chốn thần tiên đến chùa Bảo Sái, cheo leo bên vách núi, đi tiếp đến chùa Vân Tiêu cách xa chân núi 4000m, được coi là danh giới giữa cõi trần và cõi tiên. Từ đây càng lên cao càng mát, nhìn xuống dưới chỉ thấy màu xanh ngắt của rừng cây trùng trùng điệp điệp! Leo cao nữa là đoạn đường khó đi, được coi là quãng đường gian nan nhất khi du khách hành hương đến cõi Phật, dốc đá dựng đứng cheo leo bên vực thẳm.

Đến một vùng đất bằng phẳng, rộng giữa đường. Truyền thuyết rằng: Ngày xưa có một tên ăn trộm tên Yên Kỳ sau khi đã cùng đường bí lối thì giác ngộ nên đã khoác áo đi tu. Sau khi đã mãn phần thì linh hồn đã an trú vào một hòn đá, sừng sững như một nhà sư đang thỉnh tọa để tiếp tục tu hành. Pho tượng kỳ vĩ này như có bàn tay người tạo nên, ở khoảng núi cao giữa trời mây người hành hương có cảm giác như đang gặp được Bồ Tát. Đi tiếp đoạn đường, du khách sẽ gặp những tảng đá lớn, phẳng dốc bắt người đi phải ngoằn ngoèo dưới các tảng đá. Tiếng gió réo va đập vào những phiến đá phát ra âm thanh trầm bổng du dương do hai nhạc công là gió và đá như đang trình diễn một bản nhạc thiên nhiên không dứt. Các phiến đá lớn tạo ra cửa chắn hai bên, nơi đấy được gọi là cổng trời để đi vào thiên đình của tiên Giới.

Cổng còn mang những vết tích từ xa xưa, hình thành nên một ngọn núi có rất nhiều vỏ sò, vỏ ốc, du khách như thấy mình đứng trên ngọn núi vừa nhô lên khỏi mặt biển. Qua cổng trời lên đỉnh núi không xa nhưng khó đi và độ cao khoảng 1.068m cửa núi được đặt ở gần một tảng đá phẳng lớn, trên đó có một ngôi chùa bằng đồng cổ kính tên là Thiên Trúc Tự (chùa Đồng) . Đứng ở đỉnh núi sẽ thấy những đám mây trắng bồng bềnh như suối vờn quanh, hơi nước ngưng lại trên da, tóc thành những giọt sương trong mát lạnh. Không khí trong lành làm cho du khách cảm thấy tiêu tan mọi mệt nhọc, nhẹ nhàng, và thanh thản, khó diễn tả được thành lời, sau quãng đường đầy gian nan, hành bộ tìm đến nơi này.

Giới Thiệu Chung Về Khu Di Tích Lịch Sử Và Danh Thắng Yên Tử

Núi Yên Tử xưa có nhiều tên gọi: Tượng Sơn (Núi Voi), Bạch Vân Sơn (Núi Mây Trắng), Phù Vân Sơn (Núi Mây Nổi), Linh Sơn (Núi Thiêng), An Tử… Trên đỉnh núi ngày nay vẫn còn lưu dấu tích kiến tạo vỏ trái đất cách đây 10 triệu năm với bãi đá ngổn ngang thiên hình vạn trạng. Trong lòng núi có mỏ than lớn. Sóng núi điệp trùng, rừng đại ngàn che phủ, muôn dải núi đều chầu về Yên Tử, cây mọc chênh vênh trên vách đá, thấp thoáng tháp chùa cổ kính rêu phong, thác đổ, suối reo…, đẹp như những bức tranh thủy mặc.

Rừng Yên Tử lưu giữ nhiều nguồn gien động vật và thực vật: Trong 206 loài động vật có xương sống, có hơn 20 loài quý hiếm ghi danh trong Sách đỏ Việt Nam như: Sóc bay lớn, voọc mũi hếch, ếch ang, ếch gai, thằn lằn cá sấu…; trong số 830 loài thực vật, có 38 loài đặc hữu quý hiếm như: Táu mật, lim xanh, lát hoa, thông tre, la hán rừng, vù hương, kim giao… Những hàng tùng, cây đại, vườn cây người xưa trồng đã hơn bảy trăm năm. Rừng trúc bạt ngàn, vạt mai vàng, khóm cúc hoa nở rộ… Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi bốn mùa.

Từ xưa, Yên Tử được coi là Cõi Tiên, Cõi Phật – nơi con người tu thành Tiên, thành Phật. Tục truyền: Hơn hai ngàn năm trước, thầy Yên Kỳ Sinh về núi này tu Tiên, hái lượm cây thuốc, luyện thần dược trường sinh bất lão và chữa bệnh cứu người, khi mất đã hóa thành tượng đá, tên gọi “thầy Yên” là “Yên Tử”.

Non Thiêng Yên Tử chính là nơi dung dưỡng tinh thần, giúp con người hướng thiện, trở về bản tâm chân thật của chính mình. Gần một nghìn năm qua, đây là nơi tu hành, thành đạo của của các bậc anh hào hiền lương mà cuộc đời, sự nghiệp đã trở thành bất tử, từ Tổ Hiện Quang thời Lý (trước năm 1220) đến các Tổ: Đạo Viên, Đại Đăng, Tiêu Diêu, Huệ Tuệ, Tam Tổ Trúc Lâm… thời Trần (thế kỷ XIII – XIV), từ Tổ Chân Nguyên thời Lê (thế kỷ XVII) đến Ni sư Đàm Thái thời nhà Nguyễn (đầu thế kỷ XX).

Yên Tử là nơi vua Trần hiển Phật. Đức Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông (1258 – 1308) làm vua ở tuổi 20. Sau khi tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, hai lần (1285 và 1288) đánh thắng giặc Nguyên Mông – đội quân hùng mạnh nhất thời ấy, Ngài thực hiện thành công các cuộc hòa giải, xây dựng đất nước Đại Việt thịnh vượng. Từ bỏ ngôi vua ở tuổi 35, Ngài về hành cung Vũ Lâm rồi lên Yên Tử tu khổ hạnh. Từ chức vị cao sang của nhà vua, vua Trần trở về ngôi tôn quý của Nhà Phật. Ngài mất ở am Ngọa Vân trên dãy núi Yên Tử. Ngôi tháp Huệ Quang trước chùa Hoa Yên thờ xá lợi của Ngài.

Yên Tử là “phúc địa” (đất phúc), “linh địa” (đất thiêng), nơi hội tụ khí thiêng sông núi, được ghi vào điển thờ. Yên Tử lưu giữ những giá trị cao quý về lịch sử, văn hóa, văn minh qua các thời đại. Đây là nơi Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông sáng lập Thiền phái Trúc Lâm, trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những tinh hoa của Phật giáo Ấn Độ và Phật giáo Trung Hoa; một dòng Thiền nhập thế, mang đậm bản sắc dân tộc. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử chỉ ra rằng: Phật ở ngay trong Tâm mình, không phải ở đâu trên cõi trời xa xôi, không hẹn kiếp khác. Đức Phật chỉ là Người Thầy Dẫn Đường, không phải là thánh thần ban phước, giáng họa. Nếu để cho Tâm mình an định, sáng suốt, buông mọi vọng niệm, tham-sân-si… để sống với bản tâm an nhiên thanh tịnh thì trí sáng, tuệ giác phát sinh, vô minh phủi sạch, khổ đau chấm dứt, sẽ giác ngộ thành Phật. Phật chính là mình, không phải cầu tìm ở bên ngoài. Với quan điểm ấy, Thiền phái Trúc Lâm thực sự lấy con người làm gốc, tôn trọng và đề cao giá trị của con người. Thiền phái Trúc Lâm là nền tảng tư tưởng và đạo đức của một giai đoạn hoàng kim thời Trần ở Việt Nam.

Vào thời kỳ Thiền phái Trúc Lâm phát triển ở đỉnh cao, Yên Tử bao gồm cả một vùng rộng lớn với những công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu: Long Động, Hoa Yên, Vân Tiêu (Uông Bí ngày nay), Quỳnh Lâm, Hồ Thiên, Ngọa Vân (Đông Triều), Thanh Mai, Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương) và những công trình khác ở vùng rừng núi phía Tây Yên Tử trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ngày nay.

Dấu tích lịch sử văn hóa hiện tồn ở Yên Tử là hàng trăm ngôi tháp thờ xá lợi thiền sư; hàng chục nền móng chùa, am thời Trần – Lê dưới những ngôi chùa được trùng tu, phục dựng; hàng nghìn di vật cổ: tượng, chuông, bia đá, ngói, gạch, sứ, sành… với những họa tiết, hoa văn, kiến trúc độc đáo, lưu lại dấu ấn vàng son của một thời đã qua.

Yên Tử là căn cứ địa cách mạng, nơi bộ đội luyện quân, nơi ghi dấu chiến công trong hai cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại của Việt Nam ở thế kỷ XX.

Về Yên Tử, ta lạc vào một miền cổ tích với những huyền thoại, truyền thuyết về Ông Vua hóa Phật, những áng thơ ca của người xưa, những công trình mang giá trị kỷ lục thời nay: Chùa Đồng, Bảo tượng Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Quả cầu Như Ý báo ân Phật Tổ… Yên Tử luôn là nguồn cảm hứng vô tận của thi, ca, nhạc, họa.

Hàng năm, Yên Tử mở Hội Xuân, đón khách hành hương lễ Phật, du sơn thắng cảnh suốt bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi năm, hàng triệu du khách về Yên Tử. Họ đến từ các địa phương trong nước, từ nhiều quốc gia trên thế giới với đủ độ tuổi, giới tính, sắc tộc và cương vị xã hội.

Với những giá trị to lớn về lịch sử, văn hóa, tư tưởng, cảnh quan… của một Di tích quốc gia đặc biệt và của Rừng quốc gia; với định hướng phát triển du lịch văn hóa tâm linh bền vững, gần gũi với thiên nhiên; cùng Vịnh Hạ Long xinh đẹp và thơ mộng, Yên Tử đã và đang là điểm đến hấp dẫn đối với du khách thập phương trong nước và quốc tế, nơi hàng triệu con tim khao khát hướng về.

Trăm năm tích đức tu hành Chưa về Yên Tử, chưa đành lòng tu.

Tên Võ Yên Nhiên Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Võ Yên Nhiên tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Võ có tổng số nét là 9 thuộc hành Dương Thủy. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Bần khổ nghịch ác): Danh lợi đều không, cô độc khốn cùng, bất lợi cho gia vận, bất lợi cho quan hệ quyến thuộc, thậm chí bệnh nạn, kiện tụng, đoản mệnh. Nếu tam tài phối hợp tốt, có thể sinh ra cao tăng, triệu phú hoặc quái kiệt

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Yên Nhiên có tổng số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Võ Yên có số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Nhân cách thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Phù trầm phá bại): Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Nhiên có tổng số nét hán tự là 13 thuộc hành Dương Hỏa. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG (Quẻ Kỳ tài nghệ tinh): Sung mãn quỷ tài, thành công nhờ trí tuệ và kỹ nghệ, tự cho là thông minh, dễ rước bất hạnh, thuộc kỳ mưu kỳ lược. Quẻ này sinh quái kiệt.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Võ Yên Nhiên có tổng số nét là 26 thuộc hành Dương Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ HUNG (Quẻ Ba lan trùng điệt): Quát tháo ầm ĩ, biến quái kỳ dị, khổ nạn triền miên, tuy có lòng hiệp nghĩa, sát thân thành nhân. Quẻ này sinh anh hùng, vĩ nhân hoặc liệt sĩ (người có công oanh liệt). Nữ giới kỵ dùng số này.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Tính nóng ngầm chứa bên trong, bề ngoài bình thường lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng, ước muốn song không dám để lộ. Có tài ăn nói, người nham hiểm không lường. Sức khoẻ kém, hiếm muộn con cái, hôn nhân gia đình bất hạnh.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Thủy – Âm Hỏa – Âm Kim” Quẻ này là quẻ : Thủy Hỏa Kim.

Đánh giá tên Võ Yên Nhiên bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Võ Yên Nhiên. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.