Đề Xuất 5/2023 # Ý Nghĩa Các Nâng Cấp Cơ Bản &Amp; Quan Trọng Trong Aoe # Top 6 Like | Welovelevis.com

Đề Xuất 5/2023 # Ý Nghĩa Các Nâng Cấp Cơ Bản &Amp; Quan Trọng Trong Aoe # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ý Nghĩa Các Nâng Cấp Cơ Bản &Amp; Quan Trọng Trong Aoe mới nhất trên website Welovelevis.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Có 4 nhà công nghệ chứa các thể loại nâng cấp đó là: nhà gỗ BS, nhà chợ BM, nhà chính phủ BC, nhà phù thủy BP. Các nhà này chứa các loại nâng cấp công nghệ bổ sung hoặc điều kiện cho các loại quân & lên thần một số loại quân đặc biệt như: ngựa xọc đôi, Y thần, BB thần, horse thần, ngựa chém thần, cẩu đá thần, pháo bẹt thần…

Cùng tìm hiểu các loại nâng cấp công nghệ trong aoe một cách chi tiết nhất.

*** Chú ý: các nâng cấp sẽ được nói đến từ đời 2 vì trên thực tế gamer bắt đầu đánh ở đời 3. Thời gian đầu nguồn lực dành hết để xin dân ép đời nên không dùng để nâng cấp các loại công nghệ. Các chữ tiếng Anh sẽ hiện ra khi bạn trỏ chuột vào các ô tương ứng.

Nâng cấp ở nhà gỗ (Storage Pit – BS)

Toolworking: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến

Leather Armor Infantry: +2 giáp cho các bộ binh

Leather Armor Archers: +2 giáp cho các cung thủ

Leather Armor Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà

đời 3 mới có

Metalworking: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến.

Scarle Armor Infantry: +2 giáp cho các bộ binh.

Scarle Armor Archers: +2 giáp cho các cung thủ.

Scarle Armor Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà.

Bronze Shield: + 1 giáp chống các đơn vị bắn tầm xa.

Metallurgy: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến.

Chain Mail Infantry: +2 giáp cho các bộ binh.

Chain Mail Archers: +2 giáp cho các cung thủ.

Chain Mail Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà.

Iron Shield: + 1 giáp chống các đơn vị bắn tầm xa.

Tower Shield: + giáp chống các đơn vị bắn tầm xa (1 vài loại quân nhất định sử dụng được)

Nâng cấp ở chợ/ nhà thương mại (Market – BM)

Woodworking: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Stone Mining: +3 đá đào thêm, + 1 tầm xa cho đơn vị quẩy.

Gold Mining: +3 vàng đào thêm.

Domestication: + 75 thực cho ruộng.

Artisanship: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Wheel: + 30% di chuyển nhanh hơn cho dân làng.

Plow: + 75 thực cho ruộng.

Craftsmanship: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Siegecraft: +3 đá đào thêm, + 1 tầm xa cho đơn vị quẩy. Cho phép nâng cấp tường thành và trụ.

Coinage: lấy vàng nhiều hơn 25% và nhanh hơn 33%.

Irrigation: + 75 thực cho ruộng.

Nhà chính phủ (Government Center – BC)

Nobility: tăng máu lên 15% cho ngựa chém, ngựa xọc đơn và ngựa bắn cung. Và cũng là điều kiện để nâng cấp ngựa xọc đôi.

Writing: nâng cấp bản đồ, sau khi nâng cấp sẽ nhìn thấy đồng minh.

Architecture: tăng 20% máu cho tường và xây nhanh hơn 33%.

Logistics: cứ 2 lính chém nhà BB sẽ được tính là 1 farm.

5. Aristocracy: tăng tốc độ chạy của Xọc xiên thêm 25%. 6. Ballistics: tăng độ chính xác của quân tầm xa ( các unit trong nhà BA, tháp canh…) và pháo cẩu đá, pháo cung. 7. Alchemy: +1 tấn công cho quân tầm xa, thêm lửa khi bắn. 8. Engineering: + 2 tầm xa cho xe bắn đá, điều kiện cần thiết để nâng cấp thuyền cẩu đá thần.

Nhà phù thủy/ đền (Temple – BP)

1. Priest: pháp sư 2. Astrology: pháp sư phù phép quân địch(biến thành quân ta) nhanh hơn 30%. 3. Mysticism: nhân đối máu (HP) cho Pháp sư. 4. Polytheism: pháp sư di chuyển nhanh hơn 40%.

5. Medicine: tăng khả năng chữa bệnh của pháp sư. 6. Afterlife: 3 range cho pháp sư, nên ông ta có thể phù phép xa hơn. 7. Monotheism: pháp sư có khả năng phù phép nhà và pháp sư của đối phương (- nhà chính và kỳ quan wonder). 8. Fanaticism: khả năng phục hồi phép của pháp sư tăng 50%.Nâng cấp để có lính Z điên trong nhà BB. 9. Jihad: tăng máu, tốc độ di chuyển, khả năng tấn công của nông dân, nhưng giảm khả năng làm kinh tế(lấy được ít vàng, gỗ, thịt, đá hơn) 10. Martyrdom: hi sinh phù thủy để lập tức biến quân địch thằng quân mình.

Các Nâng Cấp Trong Aoe Vô Cùng Quan Trọng Cho Tân Thủ

Các nâng cấp trong AOE có ý nghĩa như thế nào?

Để xây dựng được đội quân hùng mạnh chống lại những thế lực đáng gờm khác thì bạn cần nắm bắt đầy đủ các nâng cấp trong AOE hiệu quả nhất. Cụ thể người chơi cần chăm chút chu đáo cho 4 công trình phổ biến như Storage Pit (nhà BS), Market (nhà BM), Government Center (nhà BC) và cuối cung là Temple (nhà BP).

Các nâng cấp trong AOE không quá phức tạp nhưng bạn biết rồi đấy “Sai một li, đi một dặm” cơ mà. Nhiều người chơi Đế Chế chưa thực sự hiểu rõ về tầm quan trọng của vấn đề nên đã nhiều lần nhận phải cái kết quá đắng chỉ vì binh lực quá yếu ớt. Mọi chi tiết về các nâng cấp trong AOE chúng tôi sẽ hướng dẫn ở phần tiếp theo.

Các nâng cấp trong AOE vô cùng quan trọng cho tân thủ

Storage Pit hay còn được biết đến cái tên gọi khác như nhà BS. Đây chính là nơi chứa lương thực, gỗ hay thịt săn được. Ngoài ra, nó còn giúp người chơi nâng cấp mức sát thương, phòng thủ cho từng loại quân.

Nâng cấp BS đời 2:

Toolworking: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến

Leather Armor Infantry: +2 giáp cho các bộ binh

Leather Armor Archers: +2 giáp cho các cung thủ

Leather Armor Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà đời 3 mới có.

Nâng cấp BS đời 3:

Metalworking: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến.

Scarle Armor Infantry: +2 giáp cho các bộ binh.

Scarle Armor Archers: +2 giáp cho các cung thủ.

Scarle Armor Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà.

Bronze Shield: + 1 giáp chống các đơn vị bắn tầm xa.

Nâng cấp BS đời 4:

Metallurgy: +2 tấn công cho tất cả các quân cận chiến.

Chain Mail Infantry: +2 giáp cho các bộ binh.

Chain Mail Archers: +2 giáp cho các cung thủ.

Chain Mail Cavalry: +2 giáp cho các kỵ binh, bao gồm cả voi và lạc đà.

Iron Shield: + 1 giáp chống các đơn vị bắn tầm xa.

Tower Shield: + giáp chống các đơn vị bắn tầm xa

Nhà Thương Mại (Market – BM)

Nâng cấp BM đời 2:

Woodworking: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Stone Mining: +3 đá đào thêm, + 1 tầm xa cho đơn vị quẩy.

Gold Mining: +3 vàng đào thêm.

Domestication: + 75 thực cho ruộng.

Nâng cấp BM đời 3:

Artisanship: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Wheel: + 30% di chuyển nhanh hơn cho dân làng.

Plow: + 75 thực cho ruộng.

Nâng cấp BM đời 4:

Craftsmanship: + 2 cây chặt thêm, + 1 tầm xa cho cung thủ, thuyền, tháp canh, xe bắn tên, bắn đá.

Siegecraft: +3 đá đào thêm, + 1 tầm xa cho đơn vị quẩy. Cho phép nâng cấp tường thành và trụ.

Coinage: Lấy vàng nhiều hơn 25% và nhanh hơn 33%.

Irrigation: + 75 thực cho ruộng.

Nhà Chính Phủ (Government Center – BC)

Government Center là nơi có các nâng cấp trong AOE toàn diện nhất vì nó ảnh hưởng nhiều đến chỉ số của toàn quân cũng như một vài chức năng khác. Để xây được nhà BC chúng ta phải lên đời 3.

Nâng cấp BC đời 3:

Nobility: Tăng máu lên 15% cho ngựa chém, ngựa xọc đơn và ngựa bắn cung. Đây cũng là điều kiện để nâng cấp ngựa xọc đôi.

Writing: Nâng cấp bản đồ, sau khi nâng cấp sẽ nhìn thấy đồng minh.

Architecture: Tăng 20% máu cho tường và xây nhanh hơn 33%.

Logistics: Cứ 2 lính chém nhà BB sẽ được tính là 1 farm.

Nâng cấp BC đời 4:

Aristocracy: Tăng tốc độ chạy của Xọc xiên thêm 25%.

Ballistics: Tăng độ chính xác của quân tầm xa ( các unit trong nhà BA, tháp canh…) và pháo cẩu đá, pháo cung.

Alchemy: +1 tấn công cho quân tầm xa, thêm lửa khi bắn.

Engineering: + 2 tầm xa cho xe bắn đá, điều kiện cần thiết để nâng cấp thuyền cẩu đá thần.

Temple là nhà sản xuất ra các phù thùy có tác dụng thu phục quân địch cũng như hồi máu. Đơn vị quân này khá khó sử dụng nhưng dùng để phòng thủ thì thực sự tuyệt vời.

Nâng cấp BP đời 3:

Priest: Pháp sư

Astrology: Pháp sư phù phép quân địch biến thành người phe ta nhanh hơn 30%.

Mysticism: Nhân đối máu (HP) cho Pháp sư.

Polytheism: Pháp sư di chuyển nhanh hơn 40%.

Nâng cấp BP đời 4:

Medicine: Tăng khả năng chữa bệnh của pháp sư.

Afterlife: 3 range cho pháp sư giúp ông ta có thể phù phép xa hơn.

Monotheism: Pháp sư có khả năng phù phép nhà mình hay đối phương (nhà chính và kỳ quan wonder).

Fanaticism: Khả năng phục hồi phép của pháp sư tăng 50%. Nâng cấp để có lính Z điên trong nhà BB.

Jihad: Tăng máu, tốc độ di chuyển, sức tấn công của nông dân nhưng giảm khả năng làm kinh tế (lấy được ít vàng, gỗ, thịt và đá hơn)

Martyrdom: Hi sinh phù thủy để lập tức biến quân địch thằng quân mình.

Các Thuật Ngữ Web Cơ Bản – Tìm Hiểu Ý Nghĩa Của Các Thuật Ngữ Liên Quan Đến Trang Web.

URL

URL (còn gọi là Địa chỉ định vị tài nguyên toàn cầu) là một địa chỉ web hoàn chỉnh dùng để tìm một trang web cụ thể. Miền là tên của trang web, còn một URL sẽ dẫn đến một trang nhất định nằm trong trang web đó. Mỗi URL chứa một tên miền, cũng như các thành phần khác cần thiết cho việc định vị trang hoặc phần nội dung cụ thể.

Một số URL ví dụ: http://www.google.com https://en.wikipedia.org/wiki/umami https://www.youtube.com/feed/trending

Trang web

Trong thuật ngữ kỹ thuật số, trang web là một tập hợp nội dung, thường là trên nhiều trang, được nhóm lại với nhau trong cùng một miền. Bạn có thể hình dung trang web như một cửa hàng, trong đó miền là tên cửa hàng, URL là địa chỉ cửa hàng và trang web chính là cửa hàng với các kệ chất đầy sản phẩm và một máy tính tiền.

Rất may, việc xây dựng một trang web là dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm hơn nhiều so với việc xây dựng một cửa hàng hay văn phòng thực tế. Ngày nay, có rất nhiều công ty chất lượng cao có thể giúp bất kỳ ai xây dựng được một trang web đẹp mắt, chuyên nghiệp chỉ trong vài giờ và hầu như không đòi hỏi kiến thức về lập trình hoặc thiết kế. Để tìm hiểu thêm về cách tạo trang web, hãy xem bài đăng của chúng tôi về cách chọn trình tạo trang web.

Để tạo một trang web, bạn cần có:

Tên miền (ví dụ: trangwebcuaban.com)

Nhà đăng ký và công ty lưu trữ miền (ví dụ: Google Domains)

Công cụ để bạn tự xây dựng trang web, như SquareSpace, Wix, hoặc một nhà thiết kế trang web

Nội dung kỹ thuật số, bao gồm văn bản, hình ảnh, video và các dạng nội dung khác mà khách truy cập có thể thấy khi truy cập vào trang web của bạn.

Nhà đăng ký tên miền

Nhà đăng ký tên miền là công ty bán những tên miền hiện chưa có ai sở hữu và có sẵn để bạn đăng ký. Chỉ cần tìm trên trang của nhà đăng ký tên miền, thì bạn sẽ biết tên miền mình muốn có dùng được hay không và chi phí để sở hữu tên miền đó.

Công ty lưu trữ DNS

Công ty lưu trữ DNS là một công ty quản lý cấu hình của miền (còn gọi là bản ghi tài nguyên DNS), công ty này đảm bảo tên miền dẫn đến trang web và email của bạn. Hầu hết các công ty lưu trữ miền cũng cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền.

Bài 8: Cấu Hình Router Cisco Cơ Bản

1. Các thành phần của Router

CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.

ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.

RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.

FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.

NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.

Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …

2. Kết nối cấu hình qua cổng console

Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.

Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.

Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).

Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.

3. Các chế độ cấu hình Router Cisco

Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:

Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “

#

”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).

Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “

(config)#

”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).

– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.

– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).

Router#

– Chế độ Global Configuration.

Router# config terminal Router(config)#

– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.

Router(config)# int fa0/0 Router(config-if)#  Router(config-subif)#

– Chế độ cấu hình line.

Router(config-line)#

Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.

4. Các cấu hình router cơ bản

4.1 Đặt tên cho Router

Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.

Cấu trúc lệnh

Router(config)# hostname {tên muốn đặt}

Ví dụ:

Router(config)# hostname Router Router(config)# hostname HCM HCM (config)#

4.2 Cấu hình chống trôi dòng lệnh

Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.

Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line. Router(config-line)# logging synchronous

Muốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.

Router(config)# no logging console

4.3 Cấu hình mật khẩu

Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:

Router(config)# enable password cisco

Chúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:

Router(config)# enable secret cisco

Lưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.

Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.

Router(config)# line console 0 Router(config-line)# password matkhaudacbiet

Vào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.

Router(config)# line vty 0 4 Router(config-line)# password matkhautelnet

Vào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.

Router(config)# line aux 0 Router(config-line)# password cisco

4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner

Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.

Router(config)# banner motd “This is banner motd“ Router(config)# banner login “This is banner login “

Chú ý: LOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.

4.5 Show thông tin tên các Interface của Router

Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.

Router# show ip interface brief Interface IP-Address OK? Method Status Protocol FastEthernet0/0 unassigned YES unset up up FastEthernet0/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/0 unassigned YES unset administratively down down Serial1/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/2 unassigned YES unset administratively down down Serial1/3 unassigned YES unset administratively down down

4.6 Di chuyển giữa các Interface

Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.

Lưu ý: + Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.

– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra

Router(config)# int s1/0 Router(config-if)# exit Router(config)#

– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.

Router(config-if)# interface fa0/0

4.7 Cấu hình IP cổng Interface

Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.

Cú pháp lệnh

# interface {số hiệu interface} # description {miêu tả} # ip address {ip-address} {subnet-mask} # no shutdown

– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.

Router(config)# interface Fastethernet 0/0

– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).

Router(config-if)# description connect to Accounting LAN

– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.

Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0

– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).

Router(config-if)# no shutdown

4.8 Cấu hình Clock time Zone

Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.

Router# show clock *00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017 Router# config t Router(config)# clock timezone EST -5 Router(config)# exit Router# show clock *19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017

4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP

Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.

Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2 Router(config)#exit Router#ping *Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console Router#ping site_hcm Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 ms

Liệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.

Router#show host Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es) site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2

4.10 Cấu hình không phân giải hostname

Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.

Router(config)# no ip domain-lookup Router(config)#

Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.

4.11 Cấu hình thời gian timeout

Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.

Router(config)# line console 0 Router(config-line)# exec-timeout 0 0 Router(config-line)#

4.12 Lưu file cấu hình đang chạy

Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.

Router# copy running-config startup-config Destination filename [startup-config]? Building configuration... [OK]

4.13 Xoá file cấu hình khởi động

Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).

Router# erase startup-config Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm] [OK] Erase of nvram: complete Router# reload

4.14 Các option lệnh khác

– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.

Router# show controllers serial 0/0/0

– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.

Router# show clock *00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002 Router# show hosts Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es)

– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.

Router# show users

– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.

Router# show history config y terminal enable config terminal show clock show version show history

– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.

Router# show flash

– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.

Router# show version Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc. Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team ROM: ROMMON Emulation Microcode ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Router uptime is 1 minute System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19 System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown" ....

– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.

Router# show arp Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0 Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0

– Xem nội dung cấu hình đang chạy trên RAM.

Router# show running-config

– Kiểm tra nội dung file cấu hình đã lưu ở NVRAM.

Router# show startup-config

5. Lab cấu hình Router Cisco cơ bản

Mô hình:

Link Youtube: Tại đây

Link file hướng dẫn lab: Tại đây

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ý Nghĩa Các Nâng Cấp Cơ Bản &Amp; Quan Trọng Trong Aoe trên website Welovelevis.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!